Quy chế công tác sinh viên hệ chính quy Trường Đại học Việt Bắc

QUY CHẾ

Công tác sinh viên hệ chính quy Trường Đại học Việt Bắc

(Ban hành kèm theo Quyết định số 27a/ QĐ-ĐHVB ngày 25/ 8 / 2013

của Hiệu trưởng Trường Đại học Việt Bắc)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên hệ đại học chính quy đang học tại Trường Đại học Việt Bắc.

2. Quy chế này quy định quyền và nghĩa vụ của sinh viên; nội dung công tác sinh viên; hệ thống tổ chức, quản lí; thi đua, khen thưởng và kỉ luật sinh viên.

Điều 2. Mục đích

1. Coi công tác sinh viên là một trong những công tác trọng tâm của nhà trường.

2. Thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 3. Yêu cầu của công tác sinh viên

1. Sinh viên là nhân vật trung tâm trong nhà trường được bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong quá trình học tập và rèn luyện tại Trường.

2. Công tác sinh viên phải thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Nhà trường.

3. Công tác sinh viên phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, dân chủ.

Chương II

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA SINH VIÊN

Điều 4. Quyền của sinh viên

1. Được Nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân về việc học tập, rèn luyện theo quy định của Nhà trường; được Nhà trường phổ biến nội quy, quy chế về học tập, thực tập, thi tốt nghiệp, rèn luyện, về các chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến sinh viên.

2. Được tạo điều kiện trong học tập và rèn luyện, bao gồm:

a. Được nhận vào học đúng ngành nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ các điều kiện trúng tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Trường.

b. Được sử dụng thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, văn hóa – văn nghệ, thể dục – thể thao;

c. Được tham gia nghiên cứu khoa học, thi sinh viên giỏi, thi Olympic các môn học;

d. Được chăm lo, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ hiện hành của Nhà nước;

e. Được tạo điều kiện tham gia hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam; tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động cộng đồng ở trong và ngoài trường theo qui định của Pháp luật; các hoạt động văn - thể lành mạnh, phù hợp với mục tiêu đào tạo của Nhà trường;

g. Được nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, học tiến độ chậm, tiến độ nhanh, học đồng thời hai chương trình, chuyển trường; được nghỉ hè, nghỉ Tết, nghỉ lễ theo qui định của Nhà nước và qui chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

h. Được ưu tiên tiếp nhận vào Ký túc xá theo qui định tại Quy chế công tác HSSV nội trú của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Được hưởng các chế độ, chính sách ưu tiên theo quy định của Nhà nước; được xét nhận học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ.

4. Được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức Đoàn, Hội kiến nghị với Nhà trường các giải pháp góp phần xây dựng Nhà trường; được đề đạt nguyện vọng và khiếu nại với Trường để giải quyết các vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng của sinh viên.

5. Sinh viên đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp được Nhà trường cấp bằng tốt nghiệp, bảng điểm học tập và rèn luyện, hồ sơ sinh viên, các giấy tờ có liên quan khác và giải quyết các thủ tục hành chính.

6. Được Giới thiệu, tư vấn việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo.

Điều 5. Nghĩa vụ của sinh viên

1. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước và các quy chế, quy định, điều lệ, nội quy Nhà trường.

2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ, nhân viên nhà trường; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống văn minh.

3. Giữ gìn và bảo vệ tài sản của Nhà trường; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của Nhà trường.

4. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, đào tạo của Nhà trường; chủ động tích cực tự học, nghiên cứu, sáng tạo và tự rèn luyện đạo đức, lối sống.

5. Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khoẻ khi mới nhập học và khám sức khoẻ định kì trong thời gian học tập theo quy định của Nhà trường.

6. Đóng học phí đúng thời hạn theo quy định.

7. Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các hoạt động khác của sinh viên, giảng viên, cán bộ, nhân viên; kịp thời báo cáo với khoa, phòng chức năng, Hiệu trưởng Nhà trường hoặc các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện những hành vi tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử hoặc những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế khác của sinh viên, cán bộ, giáo viên trong trường.

8. Tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.

Điều 6. Trách nhiệm của sinh viên trong học tập

1. Tìm hiểu, nghiên cứu để nắm vững chương trình đào tạo (CTĐT) của khóa, ngành đào tạo, kế hoạch học tập mỗi học kì và những quy định, chế độ liên quan của Trường. Khi cần thiết, sinh viên liên lạc với cố vấn học tập, khoa, các phòng ban chức năng hoặc cán bộ giảng dạy học phần để được hướng dẫn và giúp đỡ;

2. Thường xuyên theo dõi các thông báo, đọc kĩ các tài liệu hướng dẫn của Trường để thực hiện các công việc học vụ theo đúng trình tự và đúng thời hạn;

3. Thực hiện việc đăng kí học phần trước mỗi học kì theo đúng quy định, quy trình;

4. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc tất cả các yêu cầu của học phần đã đăng kí học, tham dự các kì kiểm tra thường kì, thi kết thúc học phần;

5. Tham gia các hoạt động học tập, kiểm tra và thi đúng lớp học phần đã được xếp. Các trường hợp đặc biệt phải có sự đồng ý của phòng Đào tạo, phòng Công tác Học sinh sinh viên;

6. Bảo mật các thông tin cá nhân, tài khoản cá nhân được Nhà trường cung cấp.

7. Để đảm bảo quyền lợi và điều kiện học tập của sinh viên, Nhà trường yêu cầu tất cả sinh viên đều phải tham gia Bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.

Điều 7. Các hành vi sinh viên không được làm

1.Vi phạm pháp luật, các chính sách, quy định của Đảng và Nhà nước.

2. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng viên, cán bộ nhân viên Nhà trường và sinh viên khác.

3. Thành lập, tham gia các hoạt động mang tính chất chính trị trái pháp luật; tổ chức, tham gia các hoạt động tập thể mang danh nghĩa Nhà trường khi chưa được Hiệu trưởng cho phép.

4. Gian lận trong học tập như: quay cóp, mang tài liệu vào phòng thi, xin điểm; học, thi, thực tập hộ người khác hoặc nhờ người khác học, thi, thực tập hộ; sao chép, nhờ hoặc làm hộ tiểu luận, đồ án, khoá luận tốt nghiệp; tổ chức hoặc tham gia tổ chức thi hộ hoặc các hành vi gian lận khác.

5. Buôn bán và phát hành các tài liệu văn hóa phẩm không được phép lưu hành trong khuôn viên Nhà trường. Sản xuất, buôn bán, vận chuyển, phát tán, tàng trữ, sử dụng hoặc lôi kéo người khác sử dụng vũ khí, chất nổ, các chất ma tuý, các loại hoá chất cấm sử dụng, các tài liệu, ấn phẩm, thông tin phản động, đồi trụy và các tài liệu cấm khác theo quy định của Nhà nước; tổ chức, tham gia, truyền bá các hoạt động mê tín dị đoan, các hoạt động tôn giáo trong nhà trường và các hành vi vi phạm đạo đức.

6. Đánh bạc dưới mọi hình thức.

7. Xả rác bừa bãi, bôi xóa, viết vẽ lên bàn, tường trong phòng học và trong khuôn viên của Nhà trường; làm hư hại các tài sản, trang thiết bị của Nhà trường.

8. Hút thuốc lá, uống rượu, bia trong giờ học; say rượu, bia khi đến lớp.

9. Gây rối an ninh, trật tự trong trường hoặc nơi công cộng.

10. Tham gia đua xe hoặc cổ vũ đua xe trái phép.

Điều 8. Thông tin đào tạo dành cho sinh viên, sổ tay sinh viên

1. Sau khi nhập học, sinh viên được cung cấp các thông tin:

- Các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy chế, quy định, nội quy của Trường liên quan đến việc học tập và sinh hoạt rèn luyện của sinh viên;

- Chương trình đào tạo của khóa học bao gồm cả nội dung tóm tắt các học phần có trong CTĐT;

- Các trách nhiệm và quyền lợi cơ bản của sinh viên…

2. Để chuẩn bị một học kì tiếp theo, sinh viên được thông báo các thông tin sau:

- Kế hoạch tổ chức giảng dạy học kì, danh sách các học phần và thời khóa biểu dự kiến các học phần được mở trong học kì;

- Mức học phí;

- Các thay đổi (nếu có) trong xử lí học vụ, trong CTĐT các khóa học;

- Các thông tin hướng dẫn cần thiết khác để sắp xếp kế hoạch học tập.

Khi bắt đầu học một học phần, sinh viên được giảng viên giới thiệu đề cương chi tiết, được hướng dẫn về mục đích yêu cầu của học phần, cách học, cách kiểm tra đánh giá, danh sách các giáo trình, tài liệu tham khảo liên quan phục vụ cho việc học tập học phần đó.

3. Sổ tay sinh viên

Sổ tay sinh viên là tài liệu chính thức do Nhà trường phát hành mỗi năm học với mục đích cung cấp thông tin về kế hoạch giảng dạy học kì, các hướng dẫn cần thiết giúp sinh viên lập kế hoạch học tập học kì và giải quyết các vướng mắc thường gặp. Nhà trường sẽ thông báo trên website và gửi mail cho toàn bộ sinh viên 1 tháng trước khi tiến hành đăng kí học phần. 

Chương III

HỆ THỐNG TỔ CHỨC, QUẢN LÍ THỰC HIỆN 

CÁC NỘI DUNG CÔNG TÁC SINH VIÊN

Điều 9. Hệ thống tổ chức, quản lí công tác sinh viên

Hệ thống tổ chức, quản lí công tác sinh viên của Trường gồm: Hiệu trưởng (hoặc Phó hiệu trưởng được Hiệu trưởng phân công), các đơn vị phụ trách công tác sinh viên, các đơn vị đào tạo, giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập và lớp sinh viên.

Điều 10. Trách nhiệm của Hiệu trưởng

1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức quản lí các hoạt động của công tác sinh viên.

2. Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác sinh viên, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và dân chủ. Tiến hành các biện pháp thích hợp đưa công tác sinh viên vào nền nếp, bảo đảm cho sinh viên thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.

3. Quản lí sinh viên về các mặt học tập, rèn luyện, tình hình tư tưởng và đời sống. Hằng năm, tổ chức đối thoại với sinh viên để giải thích đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước, cung cấp thông tin cần thiết của trường cho sinh viên; hiểu rõ tâm tư nguyện vọng và giải quyết kịp thời những thắc mắc của sinh viên.

4. Bảo đảm các điều kiện để phát huy vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam trong công tác sinh viên; chú trọng công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống cho sinh viên.

5. Quyết định sự tham gia của sinh viên mang tính chất đại diện cho trường khi có sự huy động của địa phương, các cấp, các ngành hoặc các tổ chức khác.

Điều 11. Trách nhiệm của Phòng Công tác HSSV

1. Tổ chức tiếp nhận thí sinh trúng tuyển vào học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trường, phối hợp với các khoa cung cấp danh sách sinh viên năm thứ nhất Chỉ định Ban đại diện lớp để các khoa sắp xếp bố trí các lớp sinh viên.

2. Thống kê, tổng hợp dữ liệu, quản lí hồ sơ sinh viên.

3. Tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân sinh viên” đầu khoá, đầu năm và cuối khóa học.

4. Tổ chức khai giảng và phát bằng tốt nghiệp cho sinh viên.

5. Giáo dục, tuyên truyền cho sinh viên các kiến thức cơ bản về kĩ năng sống, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản, giáo dục an toàn giao thông, phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; hướng dẫn sinh viên chấp hành pháp luật và nội quy, quy định, quy chế…

6. Tổ chức đối thoại định kì giữa Hiệu trưởng, các phòng, ban chức năng với sinh viên.

7. Tổ chức triển khai công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống và nhân cách cho sinh viên; tổ chức cho sinh viên tham gia các hoạt động chính trị – xã hội, văn hoá – văn nghệ, thể dục – thể thao và các hoạt động khác ngoài giờ lên lớp ở cấp Trường.

8. Tiếp nhận và xử lí các loại đơn từ, hồ sơ, công văn… liên quan đến công tác sinh viên. Xác nhận, cấp giấy chứng nhận và các giấy tờ khác cho sinh viên thuộc thẩm quyền của Phòng.

9. Tham mưu cho Hội đồng khen thưởng – kỉ luật sinh viên để khen thưởng cá nhân và tập thể có thành tích cao trong học tập, rèn luyện và các hoạt động khác hoặc xử lí khi vi phạm quy chế, quy định, nội quy nhà trường.

10. Hướng dẫn thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước quy định đối với sinh viên về học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, bảo hiểm và các chế độ khác có liên quan đến sinh viên.

11. Tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lí sinh viên nội trú, ngoại trú theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

12. Theo dõi, đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên theo từng học kì, năm học và toàn khóa học.

13. Xác nhận kết quả rèn luyện, và các giấy tờ khác cho sinh viên thuộc thẩm quyền của Phòng.

14. Phối hợp với các đơn vị có liên quan, tổ chức cho sinh viên tham gia các cuộc thi Olympic và các cuộc thi học thuật khác ở cấp Trường.

15. Thành lập đội tuyển cấp Trường tham gia các hoạt động sinh viên bên ngoài Trường.

16. Phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn nơi Trường đóng, khu vực có sinh viên ngoại trú xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị, trật tự và an toàn cho sinh viên; giải quyết kịp thời các vụ việc liên quan đến sinh viên.

17. Thực hiện tín dụng đào tạo, hình thành quỹ hỗ trợ học bổng và trợ cấp khó khăn cho sinh viên.

18. Tổ chức các hoạt động tư vấn học tập, nghề nghiệp, việc làm, huấn luyện kĩ năng nghề nghiệp cho sinh viên.

19. Phối hợp tư vấn các vấn đề tâm lí – xã hội cho sinh viên.

20. Theo dõi việc phát triển Đảng trong sinh viên.

Điều 12. Trách nhiệm của Phòng Tổ chức – Hành chính

Giải quyết các công việc hành chính có liên quan đến sinh viên: sao y các văn bằng, chứng chỉ của Trường...

Điều 13. Trách nhiệm của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam

1. Tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên tham gia các hoạt động do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam Trường tổ chức.

2. Phối hợp với Phòng Công tác học sinh sinh viên, các khoa đào tạo trong công tác tổ chức các hoạt động học thuật, nghiên cứu khoa học, văn hóa – văn nghệ, thể thao và các hoạt động giáo dục truyền thống cho sinh viên cấp Trường.

3. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên ở cấp trường, khoa, kí túc xá và các câu lạc bộ, đội, nhóm.

Điều 14. Trách nhiệm của Kí túc xá

1. Phối hợp với Phòng Công tác học sinh sinh viên xét duyệt sinh viên có đơn xin ở nội trú đầu mỗi năm học.

2. Tổ chức tiếp nhận sinh viên được duyệt xét vào ở nội trú, làm cam kết trách nhiệm giữa người quản lí và sinh viên ở nội trú theo Quy chế công tác học sinh, sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy chế của Trường, nội quy kí túc xá. Kết hợp với địa phương, tổ chức quản lí tạm trú cho sinh viên theo đúng quy định của chính quyền địa phương.

3. Tổ chức sinh hoạt, ăn, ở và học tập ngoài giờ cho sinh viên; bảo vệ tài sản, giữ gìn trật tự an ninh, vệ sinh phòng dịch; phòng, chống tệ nạn xã hội xảy ra trong kí túc xá. Xử lí các trường hợp sinh viên nội trú vi phạm nội quy, quy chế kí túc xá hoặc vi phạm pháp luật. Xây dựng kí túc xá “An toàn – Sạch đẹp – Văn minh”.

4. Phối hợp với Phòng Công tác học sinh sinh viên, Đoàn Thanh niên và Hội Sinh viên Trường tạo điều kiện cho sinh viên nội trú tham gia các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động chính trị – xã hội trong kí túc xá và địa phương; rèn luyện phẩm chất, nếp sống văn minh, lành mạnh.

5. Phối hợp với Phòng Công tác học sinh sinh viên đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên nội trú, khen thưởng và kỉ luật sinh viên theo quy chế.

Điều 15: Trách nhiệm của Phòng Thanh tra Đảm bảo chất lượng

Tiếp nhận những ý kiến phản ảnh, đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực đào tạo của sinh viên, trình Hiệu trưởng xem xét giải quyết.

Điều 16. Trách nhiệm của Trạm y tế

1. Tổ chức thực hiện công tác y tế trường học; tổ chức khám sức khoẻ cho sinh viên khi nhập học và trước khi ra trường; chăm sóc, phòng chống dịch, bệnh và giải quyết các trường hợp sơ cấp cứu ban đầu cho sinh viên trong thời gian học tập tại Trường; xử lí những trường hợp không đủ tiêu chuẩn sức khoẻ để học tập.

2. Triển khai công tác bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn cho sinh viên, phối hợp với cơ quan bảo hiểm, các phòng ban có liên quan giải quyết các trường hợp sinh viên bị ốm đau, tai nạn rủi ro.

Điều 17. Trách nhiệm của các khoa đào tạo

1. Tổ chức hệ thống quản lí công tác sinh viên khoa gồm: Ban Chủ nhiệm khoa, Giáo viên chủ nhiệm, Trợ lý hoặc Cố vấn học tập và Ban Cán sự lớp sinh viên.

2. Phân công các giảng viên thuộc khoa làm công tác giáo viên chủ nhiệm hoặc cố vấn học tập các lớp sinh viên; chỉ định BCS lớp sinh viên và đại diện lớp học phần (khi cần); theo dõi tình hình học tập, rèn luyện của sinh viên khoa thông qua báo cáo định kì của giáo viên chủ nhiệm hoặc cố vấn học tập.

3. Thực hiện công tác đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên ở cấp khoa từng học kì, từng năm học và toàn khóa học.

4. Thực hiện các công việc hành chính thuộc thẩm quyền của khoa.

5. Thông qua Liên chi Đoàn, Liên chi Hội Sinh viên khoa tổ chức các hoạt động học tập, rèn luyện sinh viên trong khoa: nghiên cứu khoa học, câu lạc bộ học thuật, văn nghệ, thể thao, các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội, tình nguyện…

6. Tổ chức xem xét và kiến nghị với Trường các hình thức khen thưởng, kỉ luật và khiếu nại của sinh viên.

Điều 18. Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập

1. Quản lí lớp sinh viên, thông tin cá nhân sinh viên; giới thiệu nhân sự để bầu Ban Cán sự lớp, thông qua kết quả bầu cử đề nghị Trưởng khoa phê duyệt;

2. Hướng dẫn sinh viên đăng kí học phần từng học kì và tư vấn cho sinh viên cách thức xây dựng kế hoạch học tập cho toàn khóa học;

3. Thông qua tình hình, kết quả học tập của sinh viên để tư vấn, hướng dẫn sinh viên đăng kí, điều chỉnh kế hoạch học tập cho phù hợp với năng lực và hoàn cảnh;

4. Thực hiện công tác đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên (phổ biến quy định đánh giá, hướng dẫn thực hiện, chủ trì họp lớp đánh giá), hướng dẫn sinh viên thực hiện khiếu nại, điều chỉnh, đánh giá bổ sung theo đúng quy định, tiến độ;

5. Hướng dẫn, khuyến khích, tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các hoạt động học thuật, nghiên cứu khoa học; các hoạt động văn, thể, mỹ lành mạnh, bổ ích;

6. Nắm tình hình chung của lớp phụ trách (về các mặt chính trị tư tưởng, học tập, đời sống, sinh hoạt); hướng dẫn, tư vấn cho sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện tại Trường và các vấn đề khác có liên quan;

7. Chủ trì họp lớp sinh viên về việc xét khen thưởng, kỉ luật và gửi kết quả lên khoa đào tạo;

8. Tham dự họp Hội đồng khen thưởng – kỉ luật sinh viên cấp khoa đề xuất hình thức khen thưởng, kỉ luật sinh viên;

9. Thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của Trưởng khoa.

Điều 19. Lớp sinh viên, lớp tín chỉ

1. Lớp sinh viên được tổ chức theo từng khóa học và được duy trì ổn định trong cả khóa đào tạo.

2. Những sinh viên cùng đăng kí một học phần, có cùng thời khóa biểu của học phần trong cùng một học kì được sắp xếp vào lớp học tín chỉ.

3. Ban đại diện lớp sinh viên gồm:

a. Lớp trưởng và các lớp phó do tập thể sinh viên trong lớp bầu, được Trưởng khoa công nhận. Nhiệm kì Ban đại diện lớp sinh viên theo năm học;

b. Nhiệm vụ của Ban đại diện lớp sinh viên:

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện, các hoạt động sinh hoạt, đời sống và các hoạt động xã hội theo kế hoạch của Trường, khoa, phòng, ban;

- Đôn đốc sinh viên trong lớp chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy định, quy chế về học tập, rèn luyện. Xây dựng nền nếp tự quản trong lớp;

- Tổ chức, động viên giúp đỡ những sinh viên gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện. Thay mặt sinh viên của lớp liên hệ với Giáo viên chủ nhiệm hoặc Cố vấn học tập và các giảng viên; đề nghị các khoa, đơn vị phụ trách công tác sinh viên và Hiệu trưởng giải quyết những vấn đề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của sinh viên trong lớp;

- Phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với Ban Chấp hành chi đoàn, Chi Hội Sinh viên trong hoạt động của lớp;

- Báo cáo đầy đủ, chính xác tình hình học tập, rèn luyện theo học kì, năm học và những việc đột xuất của lớp với Giáo viên chủ nhiệm hoặc Cố vấn học tập, Ban Chủ nhiệm khoa và đơn vị phụ trách công tác sinh viên;

4. Đối với lớp học tín chỉ, nếu cần thiết có đại diện lớp thì giáo viên đứng lớp chỉ định. Đại diện lớp học tín chỉ có trách nhiệm báo cáo việc chấp hành nội quy, quy định, quy chế của sinh viên trong lớp với đơn vị phụ trách công tác sinh viên.

5. Ban đại diện lớp sinh viên và lớp tín chỉ được ưu tiên cộng điểm rèn luyện và các chế độ khác theo qui định của Trường.

 Chương IV

HỌC BỔNG; HỌC PHÍ, MIỄN GIẢM HỌC PHÍ 

VÀ BẢO LƯU KẾT QUẢ

Điều 20. Học bổng

1. Học bổng khuyến khích học tập (HBKK)

a. Chế độ học bổng HBKK học tập cho sinh viên thực hiện theo các thông tư liên tịch, các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Trường Đại học Việt Bắc.

b. Học bổng khuyến khích học tập chỉ được cấp trong thời gian kế hoạch của khóa đào tạo – trong 08 hoặc 10 học kì chính; thời gian tạm dừng, kéo dài và thời gian học lấy bằng thứ hai không được xét cấp học bổng. Sinh viên chính quy địa phương nhận HBKK học tập tại Trường hay tại địa phương do hợp đồng kí kết giữa 2 bên quy định.

2. Học bổng chính sách (HBCS)

HBCS sẽ được cấp theo hợp đồng giữa Trường Đại học Việt Bắc và cơ quan cử sinh viên theo học diện cử tuyển.

3. Học bổng tài trợ

a. Học bổng tài trợ cho sinh viên do các tổ chức và cá nhân trao theo những điều kiện và quy trình riêng.

b. Học bổng tài trợ do Phòng Công tác HSSV tiếp nhận và thông báo đến toàn thể sinh viên khi có thông tin về học bổng này.

Điều 21. Tiêu chuẩn, mức, quỹ HB KK học tập, HBCS

1. Tiêu chuẩn chung

a. Tất cả sinh viên đại học chính quy còn trong thời gian đào tạo theo kế hoạch của khoá học.

b. Trong học kì, sinh viên có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên, không bị kỉ luật từ mức khiển trách trở lên sẽ được xét, cấp HBKK học tập trong phạm vi quỹ học bổng khuyến khích học tập của Trường và quỹ HBCS của địa phương.

2. Tiêu chuẩn đối với sinh viên học theo tín chỉ phải đạt các điều kiện sau:

a. Tổng số tín chỉ sinh viên đăng kí theo học một học kì theo kế hoạch trong chương trình đào tạo của khoá học/chuyên ngành phải lớn hơn hoặc bằng 14 tín chỉ (không tính các học phần học trả nợ, học cải thiện). Những sinh viên có nhiều hơn 14 tín chỉ, điểm trung bình chung bằng với những sinh viên có số lượng tín chỉ thấp hơn sẽ được chọn ưu tiên. Các trường hợp đặc biệt, Trường sẽ xem xét cụ thể và thông báo cho sinh viên.

b. Học bổng loại khá: có điểm trung bình chung học tập đạt từ 2.50 đến 3.19 (thang điểm 4), điểm rèn luyện đạt loại khá trở lên.

c. Học bổng loại giỏi: có điểm trung bình chung học tập đạt 3.20 đến 3.59 (thang điểm 4), điểm rèn luyện đạt loại tốt trở lên.

d. Học bổng loại xuất sắc: có điểm trung bình chung học tập đạt 3.60 đến 4.0 (thang điểm 4), điểm rèn luyện đạt loại xuất sắc.

3. Mức học bổng

Học bổng khuyến khích học tập được cấp theo từng học kì và cấp 10 tháng trong năm học. Mức học bổng sẽ được tính hằng năm và theo quy định của Nhà nước.

4. Quỹ HBKK học tập được bố trí bằng kinh phí 15% từ nguồn học phí. Việc xét học bổng được thống nhất xét theo khóa học và ngành học, không xét theo lớp.

Điều 22. Quy trình và thủ tục xét cấp học bổng:

1. Phòng Công tác HSSV căn cứ vào quỹ HBKK học tập đã xác lập chia theo tỉ lệ số sinh viên theo từng khoa, từng khóa, từng ngành học. Thông báo kế hoạch, thời gian xét cấp học bổng và tham mưu cho Hiệu trưởng, phối hợp với các đơn vị có liên quan để tiến hành tổ chức xét, cấp học bổng cho sinh viên.

2. Giáo viên chủ nhiệm lớp hoặc Cố vấn học tập họp lớp đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên, thông qua Hội đồng cấp khoa và nộp bảng tổng hợp đánh giá kết quả rèn luyện về Phòng Công tác HSSV theo thời gian quy định.

3. Phòng Đào tạo cung cấp cho Phòng Công tác HSSV bảng điểm tổng hợp của các khoa theo học kì (bản giấy và file dữ liệu).

4. Sau khi có điểm thi, các khoa tiến hành xét học bổng cho sinh viên theo điểm học tập và rèn luyện từ cao xuống thấp cho đến hết quỹ học bổng đã được phân bổ. Trường hợp sinh viên có điểm học tập bằng nhau, thì ưu tiên sinh viên có điểm rèn luyện cao hơn. Sau khi hoàn tất, các khoa gửi kết quả đã xét về Phòng Công tác HSSV để kiểm tra, đối chiếu.

5. Căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên, Hội đồng xét HBKK học tập cấp Trường tiến hành xét học bổng theo thứ tự từ loại xuất sắc trở xuống đến hết số học bổng đã được xác định. Trường hợp đã hết số sinh viên đủ điều kiện xét học bổng mà quỹ còn dư, Hội đồngTrường sẽ điều phối cho các khoa khác còn sinh viên đủ tiêu chuẩn. 

6. Căn cứ vào kết quả họp của Hội đồng, Phòng Công tác HSSV và các khoa công bố danh sách sinh viên được cấp học bổng để SV biết (nếu có khiếu nại, gặp Phòng Công tác HSSV). Sau một tuần công bố danh sách, Trường sẽ ban hành quyết định cấp học bổng. Những khiếu nại của sinh viên sau thời gian trên sẽ không được giải quyết.

7. Phòng Kế hoạch – Tài chính thực hiện việc chi trả HBKK học tập cho sinh viên sau khi Hiệu trưởng có Quyết định phê duyệt.

Điều 23. Học phí và miễn, giảm học phí

1. Đối với sinh viên học tập theo tín chỉ, học phí được quy định theo từng học phần, sinh viên có trách nhiệm theo dõi và đóng đầy đủ học phí theo đúng thời hạn quy định.

2. Sinh viên diện được xét miễn hoặc giảm học phí theo quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Trường Đại học Việt Bắc phải làm hồ sơ xin miễn giảm theo hướng dẫn cụ thể của từng năm học.

Điều 24. Tạm dừng học tập và thu nhận lại

Hiệu trưởng quyết định cho phép tạm dừng học tập theo đề nghị của Trưởng Phòng Công tác HSSV. Quyết định ghi rõ lí do và thời gian sinh viên được phép tạm dừng học tập cùng các nghĩa vụ liên quan mà sinh viên phải thực hiện. Có hai trường hợp tạm dừng:

1. Tạm dừng học tập do thi hành nghĩa vụ quân sự

Quyết định không ghi rõ thời gian được phép tạm dừng học tập. Thời gian hiệu lực tối đa của việc tạm dừng học tập này tuân theo quy định chung ghi trong Quy chế Tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Thời gian (các học kì) tạm dừng học tập để thi hành nghĩa vụ quân sự không tính vào thời gian học của sinh viên

2. Tạm dừng học tập theo đề nghị của sinh viên

Sinh viên muốn xin tạm dừng việc học tập phải làm đơn gửi Hiệu trưởng (qua Phòng Công tác HSSV) theo mẫu trình bày rõ lí do, đơn phải có xác nhận của cố vấn học tập, Trưởng khoa và kèm theo các giấy tờ khác có liên quan.

Trừ các trường hợp có xác nhận lí do bất khả kháng (ví dụ: bị bệnh có hồ sơ bệnh án hợp lệ đề nghị cho nghỉ), các đơn xin tạm dừng học tập sẽ chỉ được chấp nhận nếu sinh viên đã học tại trường ít nhất là 01 học kì trọn vẹn và điểm trung bình tích lũy từ 5,0 trở lên đối với hệ niên chế; từ 2.0 trở lên đối với hệ tín chỉ. Sinh viên phải gửi đơn xin tạm dừng học trước khi thi học kì ít nhất 02 tuần.

Trường hợp sinh viên xin tạm dừng học tập để thi tuyển sinh, đi du học ngắn hạn phải được sự đồng ý của Hiệu trưởng.

a. Sinh viên được giải quyết cho tạm dừng học tập, quyết định sẽ ghi rõ thời gian tạm dừng và thời hạn mà sinh viên phải trình diện để làm thủ tục nhập học lại; nếu sinh viên chưa thể nhập học thì phải làm thủ tục để xin tạm dừng học tập thêm. Thời gian tạm dừng tính vào tổng thời gian được học của sinh viên tại Trường (tối đa 2 năm với chương trình đào tạo kiểu đơn ngành hoặc kiểu ngành chính – ngành phụ, tối đa 3 năm kiểu 2 văn bằng)

b. Sinh viên tạm dừng học tập phải nhận quyết định và trở về sinh hoạt tại địa phương, không được tham gia bất cứ hoạt động học tập nào tại Trường.

3. Buộc tạm dừng học tập

Trường tạm dừng học tập đối với các sinh viên vi phạm một trong các trường hợp sau:

a. Không đóng học phí học kì, học phần trong thời gian quy định;

b. Vi phạm kỉ luật ở mức buộc tạm dừng học tập.

c. Xếp loại rèn luyện kém trong cả năm học.

Các trường hợp tạm dừng học tập trên được Trường ra quyết định, sinh viên không cần làm đơn.

4. Ngoài ra sinh viên học tập theo hệ thống tín chỉ còn bị buộc thôi học được quy định tại Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Trường

5. Thu nhận lại

Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại Trường, phải viết đơn gửi Hiệu trưởng và hoàn tất các thủ tục xin học lại trước hai tuần so với thời hạn ghi trong quyết định. Hồ sơ xin học lại nộp tại Phòng Công tác HSSV để trình Hiệu trưởng ra quyết định thu nhận lại. Trong một số trường hợp đặc biệt, Hiệu trưởng thành lập Hội đồng để xem xét hồ sơ và làm thủ tục thu nhận.

Điều 25. Thôi học

1. Thôi học theo yêu cầu

Trường ra quyết định cho phép nghỉ học, xóa tên khỏi danh sách nếu sinh viên có đơn xin thôi học với lí do rõ ràng, hợp lệ và bồi hoàn đầy đủ kinh phí đào tạo. Trường hợp này bao gồm cả các đơn xin đi du học dài hạn, xuất cảnh, có lí do chính đáng được phép chuyển theo học tại một cơ sở đào tạo khác hoặc sinh viên xin thi tuyển sinh lại (đại học chính quy).

2. Xóa tên – buộc thôi học

Trường sẽ ra quyết định buộc thôi học và xóa tên sinh viên thuộc một trong các trường hợp sau:

a. Đã hết thời gian đào tạo kể cả thời gian kéo dài (theo quyết định của Hiệu trưởng) mà chưa hội đủ điều kiện để tốt nghiệp và nhận bằng;

b. Không hoàn thành nghĩa vụ học phí các học kì theo đúng quy định của Trường;

c. Tạm dừng học tập liên tục quá 02 học kì chính mà không có lí do chính đáng;

d. Vi phạm kỉ luật đến mức phải buộc thôi học.

e. Xếp loại rèn luyện kém hai năm liên tiếp.

g. Buộc thôi học theo Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Trường. 

Chương V

THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ KỈ LUẬT

Điều 26. Nội dung, hình thức thi đua, khen thưởng

1. Thi đua, khen thưởng thường xuyên đối với các cá nhân có thành tích xuất sắc cần biểu dương, khuyến khích kịp thời. Cụ thể:

a. Đoạt giải trong các cuộc thi sinh viên giỏi, Olympic các môn học, có công trình nghiên cứu khoa học có giá trị;

b. Đóng góp có hiệu quả trong công tác Đảng, Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên, trong hoạt động thanh niên xung kích, sinh viên tình nguyện, giữ gìn an ninh trật tự, các hoạt động trong lớp, khoa, trong kí túc xá, trong hoạt động xã hội, văn hoá – văn nghệ, thể thao;

c. Có thành tích trong việc cứu người bị nạn, dũng cảm bắt kẻ gian, chống tiêu cực, tham nhũng;

d. Các thành tích đặc biệt khác.

2. Xếp loại học tập và rèn luyện đối với cá nhân và tập thể lớp sinh viên được tiến hành vào cuối mỗi năm học theo các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định của Trường. Cụ thể:

a. Đối với cá nhân sinh viên:

- Danh hiệu cá nhân gồm 3 loại: Khá, Giỏi, Xuất sắc.

- Tiêu chuẩn xếp loại danh hiệu cá nhân như sau:

+ Đạt danh hiệu sinh viên Khá, nếu xếp loại học tập và rèn luyện từ khá trở lên;

+ Đạt danh hiệu sinh viên Giỏi nếu xếp loại học tập Giỏi và xếp loại rèn luyện tốt trở lên;

+ Đạt danh hiệu sinh viên Xuất sắc nếu xếp loại học tập và rèn luyện xuất sắc.

- Danh hiệu cá nhân của sinh viên được ghi vào hồ sơ sinh viên.

- Không xét khen thưởng đối với sinh viên bị kỉ luật hoặc có điểm thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất trong học kì hoặc năm học đó dưới mức trung bình.

b. Đối với tập thể lớp sinh viên:

- Danh hiệu tập thể lớp sinh viên gồm 2 loại: lớp Tiên tiến và lớp Xuất sắc.

- Đạt danh hiệu lớp Tiên tiến nếu đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Có từ 25% sinh viên đạt danh hiệu sinh viên Khá trở lên;

+ Có cá nhân đạt danh hiệu sinh viên Giỏi trở lên;

+ Không có cá nhân xếp loại học tập kém hoặc rèn luyện kém, bị kỉ luật từ mức cảnh cáo trở lên;

+ Tập thể đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện, tổ chức nhiều hoạt động thi đua và tích cực hưởng ứng phong trào thi đua trong nhà trường.

- Đạt danh hiệu lớp Xuất sắc nếu đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu lớp Tiên tiến và có từ 10% sinh viên đạt danh hiệu sinh viên Giỏi trở lên, có cá nhân đạt danh hiệu sinh viên Xuất sắc.

Điều 27. Thủ tục xét khen thưởng đối với cá nhân có thành tích xuất sắc

1. Vào cuối học kì hoặc năm học, các đơn vị phụ trách công tác sinh viên tiến hành thống kê danh sách sinh viên xuất sắc.

2. Thủ tục xét khen thưởng:

a. Căn cứ vào thành tích đạt được trong học tập và rèn luyện của sinh viên, các đơn vị phụ trách tổ chức họp, xét và đề nghị lên Hội đồng khen thưởng – kỉ luật sinh viên;

b. Căn cứ vào đề nghị của các đơn vị phụ trách, Hội đồng khen thưởng – kỉ luật sinh viên tổ chức xét và đề nghị Hiệu trưởng công nhận danh hiệu đối với cá nhân.

Điều 28. Thủ tục xét khen thưởng toàn diện đối với cá nhân và tập thể lớp sinh viên

1. Vào đầu năm học, Trường tổ chức cho sinh viên, các lớp sinh viên đăng kí danh hiệu thi đua cá nhân và tập thể lớp sinh viên.

2. Thủ tục xét khen thưởng:

a. Căn cứ vào thành tích đạt được trong học tập và rèn luyện của sinh viên, các lớp sinh viên tiến hành lập danh sách kèm theo bản thành tích cá nhân và tập thể lớp, có xác nhận của giáo viên chủ nhiệm hoặc cố vấn học tập, đề nghị lên khoa đào tạo xem xét;

b. Khoa đào tạo tổ chức họp, xét và đề nghị lên Hội đồng khen thưởng - kỉ luật sinh viên cấp Trường;

c. Căn cứ vào đề nghị của khoa đào tạo, Hội đồng khen thưởng – kỉ luật sinh viên cấp Trường tổ chức xét và đề nghị Hiệu trưởng công nhận danh hiệu đối với cá nhân và tập thể lớp sinh viên.

Điều 29. Hình thức kỉ luật và nội dung vi phạm

1. Những sinh viên có hành vi vi phạm thì tùy tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỉ luật sau:

a. Nhắc nhở: áp dụng đối với sinh viên không tuân thủ nội quy, quy định Nhà trường;

b. Khiển trách: áp dụng đối với sinh viên có hành vi vi phạm lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ, sinh viên bị nhắc nhở 3 lần trong 1 học kì;

c. Cảnh cáo: áp dụng đối với sinh viên đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng hành vi vi phạm có tính chất thường xuyên hoặc mới vi phạm lần đầu nhưng mức độ tương đối nghiêm trọng;

d. Đình chỉ học tập 1 năm học: áp dụng đối với những sinh viên đang trong thời gian bị cảnh cáo mà vẫn tiếp tục vi phạm kỉ luật hoặc vi phạm nghiêm trọng các hành vi sinh viên không được làm; bị xếp loại rèn luyện Kém trong cả năm học;

e. Buộc thôi học: áp dụng đối với sinh viên đang trong thời gian bị đình chỉ học tập mà vẫn tiếp tục vi phạm kỉ luật hoặc vi phạm lần đầu nhưng có tính chất và mức độ vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến nhà trường và xã hội; vi phạm pháp luật bị xử phạt tù (kể cả trường hợp bị xử phạt tù được hưởng án treo); bị xếp loại rèn luyện kém trong 2 năm học liên tiếp.

2. Hình thức kỉ luật của sinh viên từ khiển trách trở lên phải được ghi vào hồ sơ sinh viên. Trường hợp sinh viên bị kỉ luật mức đình chỉ học tập 1 năm học và buộc thôi học, Trường gửi thông báo cho địa phương và gia đình sinh viên biết để quản lí, giáo dục.

3. Nội dung vi phạm và khung xử lí kỉ luật thực hiện theo quy định phụ lục kèm theo Quy chế.

4. Các quy định khi thi hành kỉ luật:

a. Trong thời gian thi hành kỉ luật, nếu tiếp tục vi phạm sẽ bị xét tăng hình thức kỉ luật;

b. Hình thức kỉ luật nhắc nhở được tính số lần vi phạm theo từng học kì và có công văn gửi về khoa đào tạo;

c. Hình thức kỉ luật từ khiển trách trở lên được tính số lần vi phạm trong cả khóa học tại trường;

d. Các hình thức kỉ luật đều bị trừ điểm rèn luyện theo Quy định Đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên của Trường.

Điều 30. Thủ tục và hồ sơ xét kỉ luật

1. Thủ tục xét kỉ luật:

a. Đối với hình thức kỉ luật nhắc nhở, các đơn vị có liên quan trong công tác sinh viên gửi công văn nhắc nhở về khoa đào tạo và gửi báo cáo về Phòng Công tác HSSV.

b. Đối với hình thức kỉ luật từ khiển trách trở lên:

- Sinh viên có hành vi vi phạm phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỉ luật;

- Giáo viên chủ nhiệm hoặc cố vấn học tập chủ trì họp với tập thể lớp sinh viên, phân tích và đề nghị hình thức kỉ luật gửi lên khoa. Khoa đào tạo xem xét, chuyển hồ sơ về Phòng Công tác HSSV;

- Phòng Công tác HSSV nghiên cứu, xem xét lập hồ sơ, đề nghị lên Hội đồng khen thưởng – kỉ luật sinh viên cấp Trường;

- Hội đồng khen thưởng – kỉ luật sinh viên cấp Trường tổ chức họp để xét kỉ luật. Thành phần bao gồm: các thành viên của Hội đồng (Điều 32), giáo viên chủ nhiệm hoặc cố vấn học tập, đại diện tập thể lớp sinh viên có sinh viên vi phạm và sinh viên có hành vi vi phạm. Sinh viên vi phạm kỉ luật đã được mời mà không đến dự (nếu không có lí do chính đáng) thì Hội đồng vẫn tiến hành họp và xét thêm khuyết điểm thiếu ý thức tổ chức kỉ luật;

Hội đồng kiến nghị hình thức kỉ luật, đề nghị Hiệu trưởng ra quyết định kỉ luật bằng văn bản.

2. Hồ sơ xử lí kỉ luật của sinh viên:

a. Bản tự kiểm điểm (trong trường hợp sinh viên có khuyết điểm không chấp hành việc làm bản tự kiểm điểm thì Hội đồng vẫn họp để xử lí trên cơ sở các chứng cứ thu thập được);

b. Biên bản của tập thể lớp họp kiểm điểm sinh viên có hành vi vi phạm;

c. Ý kiến của khoa đào tạo hoặc Phòng Công tác HSSV;

d. Các tài liệu có liên quan.

Trong trường hợp có đủ chứng cứ sinh viên vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế; Phòng Công tác HSSV sau khi trao đổi với Trưởng khoa, đại diện tổ chức Đoàn Thanh niên và Hội Sinh viên lập hồ sơ trình Hiệu trưởng quyết định hình thức xử lí.

Điều 31. Chấm dứt hiệu lực của quyết định kỉ luật

1. Đối với trường hợp bị nhắc nhở: ghi nhận theo từng học kì, chấm dứt hiệu lực khi kết thúc học kì.

2. Đối với trường hợp bị khiển trách: sau 3 tháng kể từ ngày có quyết định kỉ luật, nếu sinh viên không tái phạm hoặc không có những vi phạm đến mức phải xử lí kỉ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định kỉ luật và được hưởng quyền lợi của sinh viên kể từ ngày chấm dứt hiệu lực của quyết định.

3. Đối với trường hợp bị cảnh cáo: sau 6 tháng kể từ ngày có quyết định kỉ luật, nếu sinh viên không tái phạm hoặc không có những vi phạm đến mức phải xử lí kỉ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định và được hưởng quyền lợi của sinh viên kể từ ngày chấm dứt hiệu lực của quyết định kỉ luật.

4. Đối với trường hợp đình chỉ học tập cho về địa phương: khi hết thời hạn đình chỉ, sinh viên phải xuất trình chứng nhận của địa phương xã, phường, thị trấn nơi cư trú về việc chấp hành tốt nghĩa vụ công dân tại địa phương để nhà trường xem xét, tiếp nhận vào học.

Điều 32. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của Hội đồng khen thưởng – kỉ luật sinh viên

1. Cơ cấu tổ chức Hội đồng khen thưởng – kỉ luật sinh viên: Hội đồng khen thưởng – kỉ luật sinh viên theo dõi công tác thi đua, khen thưởng và kỉ luật đối với sinh viên trong Trường.

a. Chủ tịch: Hiệu trưởng;

b. Phó chủ tịch: Phó Hiệu trưởng phụ trách Công tác sinh viên;

c. Ủy viên thường trực: Trưởng Phòng Công tác HSSV;

d. Các uỷ viên: Trưởng các phòng Đào tạo, Kế hoạch - Tài chính; Quản lý khoa học-hợp tác quốc tế, Thanh tra đào tạo; Giám đốc KTX; Bí thư Đoàn trường; Chủ tịch Hội Sinh viên; đại diện khoa có sinh viên được khen thưởng hoặc bị kỉ luật.

đ. Hội đồng có thể mời giáo viên chủ nhiệm hoặc cố vấn học tập, đại diện lớp sinh viên (lớp trưởng hoặc bí thư chi đoàn). Các thành phần này được tham gia phát biểu ý kiến, đề xuất mức khen thưởng hoặc kỉ luật nhưng không được biểu quyết.

2. Nhiệm vụ của Hội đồng khen thưởng – kỉ luật sinh viên:

a. Hội đồng khen thưởng – kỉ luật sinh viên tư vấn giúp Hiệu trưởng triển khai công tác khen thưởng, kỉ luật đối với sinh viên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng;

b. Căn cứ các quy định hiện hành, trên cơ sở đề nghị của khoa, đơn vị phụ trách công tác sinh viên, Hội đồng tiến hành xét danh sách cá nhân và đơn vị sinh viên có thành tích, đề nghị Hiệu trưởng khen thưởng hoặc đề nghị lên cấp trên khen thưởng; xét và đề nghị Hiệu trưởng ra quyết định đối với những trường hợp vi phạm kỉ luật;

c. Hội đồng xét khen thưởng – kỉ luật sinh viên mỗi học kì họp một lần. Khi cần thiết, Hội đồng có thể họp các phiên bất thường.

Điều 33. Khiếu nại về thi đua, khen thưởng

Cá nhân và tập thể sinh viên nếu xét thấy các hình thức khen thưởng và kỉ luật không thỏa đáng có quyền khiếu nại lên Ban Giám hiệu hoặc các đơn vị phụ trách công tác sinh viên. 

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 34. Trách nhiệm của các đơn vị, tỏ chức đoàn thể

1. Trưởng các đơn vị, tổ chức đoàn thể căn cứ vào Quy chế này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác, phân công nhiệm vụ cụ thể cho giảng viên, cán bộ nhân viên; tổ chức thực hiện và phối hợp với gia đình sinh viên, địa phương, các đơn vị liên quan để đánh giá và giải quyết các chế độ chính sách liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên.

2. Các phòng, ban, hội đồng của Trường căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 35. Điều chỉnh, sửa đổi Qui chế

Trong quá trình tổ chức thực hiện Qui chế, nếu có những bất hợp lý, Hội đồng đào tạo sẽ điều chỉnh hoặc sửa đổi để Qui chế phát huy được hiệu quả, đảm bảo được mục đích, yêu cầu của công tác học sinh sinh viên.

Điều 36. Khen thưởng, kỷ luật

Các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác HSSV được xét khen thưởng; nếu vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo qui định./.

                                                                                              HIỆU TRƯỞNG

 

                                                                                 PGS.TS. Nguyễn Đăng Bình 



 

CÁC NỘI DUNG VI PHẠM VÀ KHUNG XỬ LÍ KỶ LUẬT

(Kèm theo Quyết định số 27a/ QĐ-ĐHVB ngày 25 tháng 8 năm 2013 của Hiệu trưởng )

Stt

Nội dung vi phạm

Hình thức kỉ luật

Ghi chú

 

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

 (1) nhắc nhở;(2) khiển trách;(3) cảnh cáo;(4) Đình chỉ 1 năm;(5) buộc thôi học.

  1

Đến muộn giờ học, giờ thực tập; nghỉ học không phép hoặc quá phép

< 3 lần

nhắc nhở 3 lần

 

 

 

 

2

Mất trật tự, làm việc riêng trong giờ học, giờ thực tập và tự học

< 3 lần

nhắc nhở 3 lần

 

 

 

 

 

3

Vô lễ với thầy, cô giáo và CBCC nhà trường

 

 lần 1

 lần 2

lần 3 

lần 4 

Tuỳ theo mức độ, xử lí từ khiển trách đến buộc thôi học.

4

Học hộ hoặc nhờ người khác học hộ; có các hành vi gian lận trong học tập

 

 

 lần 1

lần 2 

lần 3 

Tuỳ theo mức độ, xử lí từ khiển trách đến buộc thôi học.

5

Thi, kiểm tra hộ; nhờ thi, kiểm tra hộ; làm hộ bài, nhờ làm hoặc sao chép tiểu luận, KL tốt nghiệp

 

 

 

lần 1

lần 2

 

6

Tổ chức học, thi, kiểm tra hộ; tổ chức làm hộ tiểu luận, khoá luận tốt nghiệp

 

 

 

 

lần 1

Tuỳ theo mức độ có thể giao cho cơ quan chức năng xử lí theo quy định của pháp luật.

7

Mang tài liệu vào phòng thi, đưa đề thi ra ngoài nhờ làm hộ, ném tài liệu vào phòng thi, vẽ bậy vào bài thi; bỏ thi không có lí do chính đáng

 

 

 lần 1

lần 2 

lần 3 

Xử lí theo quy chế đào tạo.

8

Không đóng học phí đúng quy định và quá thời hạn được trường cho phép hoãn

 lần 1

lần 2 

lần3 

 

lần 5 

Tuỳ theo mức độ, xử lí từ khiển trách đến buộc thôi học.

9

Làm hư hỏng tài sản trong KTX và các tài sản khác của trường

 

 lần1

lần 2

lần 3 

lần 4 

Xử lí từ khiển trách đến buộc thôi học và phải bồi thường thiệt hại.

10

Say rượu, bia khi đến lớp.

 

lần 1

lần 2

lần 3

lần 4

 

11

Hút thuốc, xả rác trong lớp học và khuôn viên Trường

< 3 lần

nhắc nhở 3 lần

 

 

 

 

12

Chơi cờ bạc dưới mọi hình thức

 

lần 1

lần 2

lần 3

lần 4

Tuỳ theo mức độ có thể giao cho cơ quan chức năng xử lí theo quy định của pháp luật.

13

Tàng trữ, lưu hành, truy cập, sử dụng sản phẩm đồi trụy hoặc tham gia các hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động tôn giáo trái phép

 

lần 1

lần 2

lần 3

lần 4

Nếu nghiêm trọng giao cho cơ quan chức năng xử lí theo quy định của pháp luật.

14

Buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, lôi kéo người khác sử dụng ma tuý

 

 

 

 

lần 1

Giao cho cơ quan chức năng xử lí theo quy định của pháp luật.

15

Sử dụng ma tuý

 

 

 

 

 

Xử lí theo quy định về xử lí HSSV sử dụng ma tuý.

16

Chứa chấp, môi giới hoạt động mại dâm

 

 

 

 

lần 1

Giao cho cơ quan chức năng xử lí theo quy định của pháp luật.

17

Hoạt động mại dâm

 

 

 

lần 1

lần 2

 

18

Lấy cắp tài sản, chứa chấp, tiêu thụ tài sản do lấy cắp

 

 

 lần 1

lần 2 

lần 3 

Tuỳ theo mức độ xử lí từ cảnh cáo đến buộc thôi học. Nếu nghiêm trọng, giao cho cơ quan chức năng xử lí theo quy định của pháp luật.

19

Chứa chấp buôn bán vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy và các hàng cấm theo quy định của Nhà nước.

 

 

 

 

lần 1

Giao cho cơ quan chức năng xử lí theo quy định của pháp luật.

20

Đưa phần tử xấu vào trong Trường, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự trong Nhà trường.

 

 

 

lần 1

lần 2

Tuỳ theo mức độ xử lí từ cảnh cáo đến buộc thôi học.

21

Đánh nhau gây thương tích, tổ chức hoặc tham gia tổ chức đánh nhau

 

 

 

lần 1

lần 2

Nếu nghiêm trọng, giao cho cơ quan chức năng xử lí theo quy định của pháp luật.

22

Kích động, lôi kéo người khác biểu tình, viết truyền đơn, áp phích trái pháp luật

 

 

 

lần 1

lần 2

Nếu nghiêm trọng, giao cho cơ quan chức năng xử lí theo quy định của pháp luật.

23

Vi phạm các quy định về an toàn giao thông

 

 lần 1

lần 2 

lần 3 

 lần 4

Tuỳ theo mức độ, xử lí từ khiển trách đến buộc thôi học.

24

Vi phạm các Quy định ở KTX

 

 

 

 

 

Thực hiện theo Quy định của Ban Giám đốc KTX, xử lí tùy theo mức độ từ khiển trách đến buộc thôi học.

25

Không chấp hành đúng quy định của địa phương nơi cư trú, gây rối, làm mất trật tự ảnh hưởng đến an ninh xã hội…

 

 lần 1

lần 2 

lần 3 

 lần 4

Xử lí tùy theo mức độ từ khiển trách đến buộc thôi học. Nếu nghiêm trọng giao cho cơ quan chức năng xử lí theo quy định của pháp luật.