Hướng dẫn đánh giá điểm rèn luyện của sinh viên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                                             CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT BẮC                                                    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

HƯỚNG DẪN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN

(Ban hành kèm theo QĐ số 41B/QĐ-ĐHVB ngày13 tháng 12  năm 2013 của HT)

 

I. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI KẾT QUẢ VÀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN

1. Nội dung đánh giá và phân loại kết quả rèn luyện

a. Nội dung đánh giá: Căn cứ theo 5 tiêu chí của Quyết định số 60/ 2007/ QĐ-BGDĐT ngày 16/ 10/ 2007 của Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành, Phòng Đào tạo - Quản lý khoa học - Hợp tác quốc tế và Học sinh sinh viên (gọi tắt là Phòng Đào tạo) sẽ cụ thể hóa và điều chỉnh cho phù hợp với từng năm học trong  mẫu Phiếu đánh giá kết quả rèn luyện.

b. Phân loại kết quả rèn luyện

- Điểm rèn luyện được đánh giá bằng thang điểm 100. Điểm cho mỗi nội dung đánh giá được ghi trong Phiếu đánh giá kết quả rèn luyện.

- Kết quả rèn luyện là tổng điểm rèn luyện sau khi quy đổi. Kết quả rèn luyện được phân thành các loại: Xuất sắc (90-100 điểm), Tốt (80- 89 điểm), Khá (70-79 điểm), Trung bình khá (60-69 điểm), Trung bình (50-59 điểm), Yếu (30-49 điểm), Kém (0-29 điểm).

- Những sinh viên bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên khi phân loại kết quả rèn luyện không được vượt quá loại Trung bình.

2. Quy trình đánh giá kết quả rèn luyện

a. Từng sinh viên căn cứ kết quả rèn luyện, tự đánh giá theo mức điểm chi tiết theo mẫu Phiếu đánh giá kết quả rèn luyện .

b. Tổ chức họp lớp (có giáo viên chủ nhiệm tham gia) tiến hành xem xét và thông qua mức điểm của từng sinh viên, điểm của sinh viên phải được quá nửa ý kiến đồng ý của tập thể lớp và phải có biên bản kèm theo.

c. Kết quả rèn luyện của từng sinh viên được Trưởng khoa xem xét, xác nhận, trình hiệu trưởng và hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên cấp trường.

d. Hiệu trưởng công nhận và xem xét sau khi đã thông qua Hội đồng đánh giá rèn luyện của sinh viên cấp trường.

e. Công bố công khai và thông báo cho sinh viên biết rõ điểm rèn luyện.

II. TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

1. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện

a. Hội đồng đánh giá cấp trường:

     Thành phần:

- Chủ tịch hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền.

- Thường trực hội đồng: Trưởng phòng Phòng Đào tạo.

- Các uỷ viên: Đại diện lãnh đạo các Khoa, chuyên viên Phòng Đào tạo, các phòng ban có liên quan, đại diện Đoàn Thanh niên và Hội sinh viên (nếu có).

    Nhiệm vụ: Căn cứ vào các quy định hiện hành, trên cơ sở đề nghị của các trưởng Khoa, tiến hành xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của từng sinh viên, đề nghị Hiệu trưởng công nhận.

b. Hội đồng đánh giá cấp Khoa:

     Thành phần:

- Chủ tịch Hội đồng: Trưởng Khoa hoặc Phó trưởng Khoa

- Các uỷ viên: Giáo viên chủ nhiệm/ cố vấn học tập, đại diện Liên chi đoàn, Liên chi Hội sinh viên (nếu có).

    Nhiệm vụ: Căn cứ đề nghị của tập thể lớp sinh viên, giúp Trưởng Khoa đánh giá chính xác, công bằng, công khai, và dân chủ kết quả rèn luyện của từng sinh viên trong Khoa.

2. Thời gian đánh giá kết quả rèn luyện

a. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên được tiến hành theo từng học kỳ, từng năm học và toàn khoá học.

b. Điểm rèn luyện của học kỳ là tổng điểm đạt được của 5 nội dung đánh giá chi tiết.

c. Điểm rèn luyện của năm học là trung bình cộng điểm rèn luyện 2 học kỳ của năm học đó. Trường hợp sinh viên nghỉ học tạm thời thì thời gian nghỉ học không tính điểm rèn luyện.

d. Điểm rèn luyện toàn khoá là trung bình chung điểm rèn luyện các năm của khoá học đã được nhân hệ số và được tính theo công thức:

 ct

 

      Trong đó:

R: là điểm rèn luyện toàn khoá.

ri: là điểm rèn luyện của năm học thứ i

ni: là hệ số của năm học thứ i                         

* Đối với sinh viên năm I: n =1

* Đối với sinh viên năm II: n =1,1

* Đối với sinh viên năm III: n =1,2

* Đối với sinh viên năm IV: n =1,3

* Đối với sinh viên năm thứ V: n = 1,4

N: là tổng số năm học của khoá học (nếu năm học cuối chưa đủ 01 năm thì được tính như 01 năm)

3. Sử dụng kết quả rèn luyện

- Kết quả rèn luyện được lưu hồ sơ sinh viên và ghi vào bảng điểm khi sinh viên ra trường.

- Sinh viên có kết quả rèn luyện xuất sắc được nhà trường xem xét biểu dương, khen thưởng.

- Kết quả rèn luyện kết hợp với kết quả học tập để xét học bổng cho sinh viên.

- Sinh viên có điểm rèn luyện cả năm chỉ đạt mức kém thì bị ngừng học 01 năm và bị xếp loại kém hai năm liên tục sẽ bị thôi học.

4. Quyền khiếu nại của sinh viên

- Sinh viên có quyền khiếu nại (trong vòng 15 ngày từ khi công bố) lên Khoa, các phòng ban chức năng hoặc Hiệu trưởng nếu thấy việc đánh giá kết quả rèn luyện của mình chưa chính xác. Khi nhận đơn khiếu nại, Khoa và Nhà trường có trách nhiệm giải quyết, trả lời theo quy định hiện hành.

    

                            

   HIỆU TRƯỞNG

 

(Đã ký)

 

GS.TS. Nguyễn Đăng Bình