Chuẩn đầu ra CTĐT Công nghệ thông tin năm 2015

MỤC TIÊU VÀ CHUẨN ĐẦU RA

 

Tên chương trình:

Trình độ đào tạo:

Ngành đào tạo:

Chuyên ngành:

Loại hình đào tạo:

Đào tạo Kỹ sư Công nghệ thông tin

Đại học

Công nghệ thông tin (Mã ngành 52480201)

Công nghệ thông tin

Chính quy

1. Mục tiêu chung:

Đào tạo kỹ sư ngành Công nghệ thông tin có phẩm chất chính trị vững vàng, có đạo đức tư cách tốt, có sức khỏe tốt và có trình độ chuyên môn cao nhờ được trang bị một nền tảng kiến thức vững chắc, chuyên sâu bao gồm kiến thức đại cương, kiến thức cơ sở ngành và kiến thức chuyên ngành, gắn kết với thực tập, thực hành, thí nghiệm chuyên sâu,  đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong hiện tại và tương lai, có khả năng hòa nhập trong môi trường làm việc quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể:

Phẩm chất

a. Phẩm chất chính trị

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tư cách và đủ sức khỏe để tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.

Hiểu biết và có trách nhiệm: chấp hành đường lối chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng, Nhà nước; thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi của công dân và người lao động.

b. Phẩm chất nhân văn

- Trung thực, năng động, tự tin, có trách nhiệm và ý thức phục vụ cộng đồng, hòa hợp và cầu thị.

- Dám nghĩ, dám làm cái mới và biết đương đầu với khó khăn, gian khổ và rủi ro.

Kiến thức:

- Trang bị cho sinh viên các kiến thức giáo dục đại cương về Lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh,  các kiến thức Khoa học tự nhiên, trong đó chú trọng vào Toán học là nền tảng tiền đề cho ngành đào tạo.

- Trang bị cho sinh viên những kiến thức về cơ sở ngành, bao gồm: Toán chuyên ngành công nghệ thông tin, Lập trình máy tính, Hệ thống máy tính, Các ứng dụng quan trọng của công nghệ thông tin.

- Trong những năm học cuối, sinh viên sẽ lựa chọn chuyên sâu hướng học tập và nghiên cứu về Công nghệ thông tin. Ngoài ra, sinh viên còn được trang bị một phần các kiến thức của một số ngành trong khối Công nghệ thông tin như: Hệ thống thông tin, Khoa học máy tính, Công nghệ phần mềm, Kỹ thuật máy tính, Mạng máy tính và truyền thông, An toàn thông tin mạng thông qua một số môn học bắt buộc và các học phần tự chọn. Phần kiến thức chuyên ngành sẽ trang bị cho sinh viên: kiến thức liên quan đến nghiên cứu phát triển, gia công hay ứng dụng hệ thống phần mềm; kiến thức về thiết kế, xây dựng, cài đặt, vận hành và bảo trì các thành phần phần cứng, phần mềm của hệ thống máy tính và các hệ thống thiết bị dựa trên máy tính; kiến thức về chuyên ngành Công nghệ thông tin.

Kỹ năng:

a. Vận hành, quản lý điều hành

Có khả năng vận hành và điều hành hệ thống công nghệ thông tin, các kỹ năng về đánh giá chi phí, đảm bảo chất lượng của phần mềm; có các kỹ năng về kiểm thử, bảo trì và xây dựng tài liệu kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống hiệu quả và dễ dùng; có khả năng áp dụng tri thức Công  nghệ thông tin, quản lý dự án để nhận biết, phân tích và giải quyết sáng tạo và hiệu quả những vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng và phát triển phần mềm máy tính.

b. Tư vấn, thiết kế, quản lý thi công:

Có khả năng thu thập, phân tích tìm hiểu và tổng hợp các yêu cầu từ đối tượng sử dụng sản phẩm phần mềm để phục vụ công tác thiết kế; thiết kế, triển khai thực hiện và quản lý các dự án phần mềm có qui mô vừa  và nhỏ, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong điều kiện thực tế.

c. Nghiên cứu khoa học và học tập nâng cao

Có phương pháp làm việc chuyên nghiệp, tác nghiệp độc lập và sáng tạo, có khả năng tự học và nghiên cứu, tiếp thu được khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới, hòa nhập được trong môi trường quốc tế; có khả năng học tiếp lên các bậc học cao hơn (Thạc sĩ, Tiến sĩ).

d. Giao tiếp

Trang bị cho sinh viên những kỹ năng trình bày, giải thích những giải pháp phức tạp, giải pháp thay thế.... thông qua các báo cáo kỹ thuật theo tiêu chuẩn chuyên ngành (đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp, các loại hình thực tập) hay các báo cáo thuyết trình chuyên môn (semina) với kỹ năng trình bày vấn đề logic, ngắn gọn, dễ hiểu, có khả năng hòa nhập xã hội và hội nhập trong môi trường quốc tế.

e. Làm việc theo nhóm :

Trang bị cho sinh viên cách làm việc nhóm hiệu quả trong các vai trò khác nhau như tổ chức, quản lý, thực hiện để đạt hiệu quả trong môi trường nhóm sinh viên hay trong môi trường làm việc thực tế bao gồm các cá thể nhóm có những sở thích, môi trường sống và trình độ kỹ thuật chuyên môn khác nhau.

f. Ngoại ngữ:

Trang bị cho sinh viên kiến thức ngoại ngữ tương đương TOEIC 400 và am hiểu kiến thức tiếng Anh chuyên ngành.

3. Chuẩn đầu ra của chương trình

Sau khi tốt nghiệp từ chương trình đào tạo ngành Công nghệ thông tin:

- Tiếp cận về kiến thức, công nghệ và kỹ năng sử dụng các trang thiết bị hiện đại.

- Ứng dụng các kiến thức về Toán và khoa học cơ bản trong công tác chuyên môn.

- Phân tích, tổng hợp, xử lý và áp dụng kết quả thực nghiệm trong công việc.

- Áp dụng kiến thức trong việc thiết kế và phát triển các phần mềm ứng dụng; lắp đặt, thử nghiệm và vận hành hệ thống công nghệ thông tin.

- Suy nghĩ độc lập và làm việc nhóm một cách có hiệu quả.

- Nhận dạng, phân tích và giải quyết những vấn đề về kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

- Sử dụng những kỹ năng, những công cụ và thiết bị kỹ thuật hiện đại chuyên dùng cần thiết cho lĩnh vực công nghệ thông tin.

- Giao tiếp và sử dụng ngoại ngữ trong công tác chuyên môn.

- Trình bày, báo cáo kết quả

- Sáng tạo độc lập, nghiên cứu khoa học và tiếp tục học tập ở các bậc cao hơn.

- Hiểu biết về xã hội, môi trường.

4. Cơ hội việc làm

Sau khi tốt nghiệp, Kỹ sư Công nghệ thông tin có thể làm việc:

- Ở các vị trí là cán bộ kỹ thuật, quản lý, điều hành trong lĩnh vực công nghệ thông tin;

- Có thể trở thành các lập trình viên, các nhà quản trị hệ thống, quản trị bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong bất kỳ doanh nghiệp nào;

- Có thể làm việc trong các dự án với vai trò là người quản trị dự án về công nghệ thông tin;
- Có thể trở thành cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về công nghệ thông tin tại các Viện, Trung tâm nghiên cứu và các Cơ sở đào tạo;

- Có thể tiếp tục học tiếp lên trình độ Sau đại học ở trong nước và nước ngoài.
Cụ thể:

•    Các Cục, Vụ: Cục Công nghệ thông tin, Cục Viễn thông, Cục quản lý phát thanh truyền hình và thông tin điện tử, Cục Ứng dụng công nghệ thông tin, Cục Công nghệ tin học nghiệp vụ, Cục thương mại điện tử và công nghệ thông tin, Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan, Vụ Công nghệ thông tin, Vụ Bưu chính…

•    Các Viện, Trung tâm: Viện Công nghệ thông tin, Viện Công nghệ phần mềm và nội dung số Việt Nam, Viện Nghiên cứu điện tử - tin học – tự động hóa, Viện Chiến lược thông tin và truyền thông, Trung tâm Internet Việt Nam, Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam, các Trung tâm Thông tin trực thuộc các Bộ, Tổng cục…

•    Các Tập đoàn, Tổng công ty: Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT), Tập đoàn Viễn thông quân đội (VIETEL), Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện Việt Nam, Tổng công ty Viễn thông toàn cầu (GTEL), Tập đoàn FPT … và các công ty, đơn vị trực thuộc: Công ty Điện toán và truyền số liệu, Công ty Thông tin điên tử hàng hải Việt Nam, Các Công ty Viễn thông, liên tỉnh, quốc tế, các Công ty hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin…

•    Các phòng chức năng: Công nghệ thông tin, Bưu chính viễn thông, Quản lý công nghệ, Khoa học công nghệ, Hệ thống quản trị, An ninh mạng … trực thuộc các Sở như: Sở Thông tin và truyền thông, Bưu điện, Sở Khoa học và công nghệ… ở các tỉnh, thành phố.