Báo Cáo Tổng Kết Công Tác Năm Học 2015-2016 Và Phương Hướng, Nhiệm Vụ Năm Học 2016-2017

1. Đặc điểm tình hình

Năm học 2015 – 2016, ngành Giáo dục & Đào tạo tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng về “Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam”; triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020…

Toàn ngành tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ ChíMinh”, cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, phát huy những kết quả đã đạt được của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Năm 2016, Nhà trường cũng đứng trước những vấn đề liên quan đến tồn tại và phát triển của trường. Đó là, sự suy giảm chung về quy mô tuyển sinh của hầu hết các trường đại học, tuyển sinh gặp rất nhiều khó khăn và không đủ chỉ tiêu.

1.1. Thuận lợi

- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo và giúp đỡ sâu sát, hiệu quả của Bộ GD&ĐT, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các Sở, Ban, Ngành và chính quyền địa phương các cấp. Sự hỗ trợ tích cực của Đại học Thái Nguyên và các trường thành viên; sự giúp sự nhiệt tình của các thầy cô giáo các trường THPT.

- Sự chỉ đạo sâu sát của Chi bộ, HĐQT, BGH. Tập thể nhà trường đoàn kết, năng động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ chính trị;

- Đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên tâm huyết với nghề, có trách nhiệm cao trong công tác, đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong hoạt động giáo dục, đào tạo.

- Các em sinh viên năng động, tích cực vượt khó để học tập và rèn luyện;

1.2. Khó khăn

- Công tác tuyển sinh không được như kỳ vọng, số lượng tuyển sinh thấp. Do đó việc lập kế hoạch đào tạo cũng gặp khó khăn do không đủ số lượng sinh viên cho ngành đào tạo.

- Công tác BT, GPMB cũng gặp rất nhiều khó khăn, nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy hoạch bị cản trở do thiếu mặt bằng.

- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo và các hoạt động chung của nhà Trường được chú trọng và dần ổn định, tuy chưa đầy đủ nhưng cơ bản đảm bảo cho các hoạt động sinh hoạt, học tập của sinh viên, phục vụ giảng dạy, học tập .v.v.

- Những khó khăn chung về kinh tế, xã hội ít nhiều ảnh hưởng đến đời sống và việc học tập của sinh viên, đặc biệt là những em ở vùng sâu vùng xa.

2. Công tác Đào tạo

2.1. Công tác tuyển sinh:

TT

Năm

Đại học (CQ và LT)

Cao đẳng

(2 lớp Liên thông)

Tổng

1

2015

68

0

68

 

 

2

2016

41

175

216

Tuyển sinh trong trường có nhiều khó khăn. Tuyển sinh ngoài trường được tăng cường. 

Quy mô sinh viên đến 15/11/2016 học kỳ 1, năm học 2016-2017:

KHÓA

KT CƠ KHÍ + KT ĐIỆN

CNTT + TT&MMT

KINH TẾ

TỔNG

K1

33

6

41

80

K2

43

18

50

111

K3

16

9

8

33

K4

14

13

14

41

K3B

0

0

35

35

LTLS

0

0

104

104

LTĐT

0

0

71

71

K2D

 

 

114

114

 Tổng

106

46

437

589

2.2. Về ngành đào tạo:

Nhà trường tổ chức đào tạo 06 ngành với 7 chương trình đào tạo:

1. Ngành Kỹ thuật cơ khí:

- Cơ khí chế tạo máy; 

2. Ngành Kỹ thuật điện, điện tử:

- Tự động hoá; 

3. Ngành Công nghệ thông tin:

- Công nghệ thông tin

4. Ngành Truyền thông và mạng máy tính:

- Kỹ thuật truyền thông và mạng máy tính;

5. Ngành Kế toán:

- Kế toán tổng hợp;

 

6. Ngành Quản trị kinh doanh:

- Quản trị kinh doanh tổng hợp;

- Quản lý kinh tế 

Năm học 2015-2016; 

-       Các lớp K1 chính quy đã học vào kiến thức chuyên sâu từng ngành, riêng các em học ngành TT-MMT do số lượng ít nên được chuyển sang học ngành CNTT cho phù hợp thực tế.

-       Lớp K2D, 3B (ĐH Liên thông KT): Bố trí học bình thường vào cuối tuần. Lớp K2D đã hoàn thành chương trình đào tạo liên thông, đang hoàn thiện thủ tục xét tốt nghiệp

Học kỳ I, năm học 2016-2017: 

-       Khóa 1, 2 kỹ thuật: Nhà trường bố trí thực tập nghề tại Cao đẳng CN số 1 BQP. Khối lượng học là 15TC (05 tháng) để đạt trình độ sơ cấp nghề.

-       Khóa 1,2 Kinh tế: Đăng ký và học tại trường. Khối lượng học là 21-26TC.

-       Khóa 3,4 Kinh tế: Đăng ký và học ghép tại trường. Phân thành 2 khối là Kỹ thuật và Kinh tế. Ngoài các môn chung học riêng thì 2 khóa học chung theo các ngành đăng ký. Khối lượng học là cùng 15TC .

- Về cán bộ giảng dạy

    Nhà trường đã mời các thầy cô tham gia giảng dạy trong các học kỳ:            

Năm học

Học kỳ

Số lớp HP

Số môn

Số GV

TS

ThS-

GVC

KS-CN

2015-2016

I

44

44

44

4

32

7

II

38

38

38

5

28

5

 

2016-2017

I

34

34

30

2

21

7

II

 

 

 

 

 

 

Số giảng viên tham gia giảng dạy: 80 GV, gồm

ĐƠN VỊ

SL

TỶ LỆ

ĐH CNTT

1

1.1 %

ĐH KT - QTKD

42

53 %

ĐH KT CN

17

20.8 %

ĐH VIỆT BẮC

19

24 %

ĐH NÔNG LÂM TN

1

1.1%

Theo học hàm, học vị:

 

GV

ThS+GVC

TS

17 %

73 %

10 %

2.3. Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy:

Ngoài cơ sở vật chất đã sử dụng, năm học 2015-2016 nhà trường đã hoàn thiện phòng Thí nghiệm Vật lý; Ký túc xá và đưa vào sử dụng. Cảnh quan môi trường được cải thiện đáng kể. 

2.4. Tổ chức và kế hoạch đào tạo:

Nhà trường tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ; Đã ban hành Quy định về Quy chế đào tạo và các văn bản liên quan khác.

Nhà trường đã tổ chức đón tiếp HSSV nhập trường nghiêm túc, niềm nở, chu đáo. Đã tổ chức tuần giáo dục chính trị đầu khóa đúng nội dung và thời gian theo quy định của Bộ GD và ĐT. Nhà trường sớm kiện toàn tổ chức lớp sinh viên; phân công Giáo viên chủ nhiệm; Làm thẻ sinh viên, thẻ Trung tâm học liệu…

Bố trí giảng dạy và học tập các môn thuộc khối kiến thức Giáo dục đại cương; các môn học bổ sung kiến thức và chuyên ngành.

Kế hoạch đào tạo của trường được thực hiên gồm 02 học kỳ chính và dự kiến tổ chức kỳ học hè theo quy hế đào tạo tín chỉ.

3. Công tác đảm bo chất lượng giáo dc

Với quy mô hiên tại, Nhà trường đã có đơn vị chuyên trách về khảo thí, đánh giá, kiểm định theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Phòng Thanh tra – Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đã giúp Nhà trường trong công tác tổ chức thi, thực hiện nghiêm túc đảm bảo chất lượng, quy chế từ việc giảng dạy, kiểm tra, ra đề thi, thi và chấm thi kết thúc học phần.

Nhà trường đã công bố chuẩn đầu ra cho các ngành đào tạo và đang từng bước lập báo cáo tự đánh giá năm học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,.

Đã tổ chức đối thoại, lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về đào tạo tín chỉ, đánh giá giảng viên và các chế độ chính sách cho người học.

3.1. Công tác thanh tra

- Hoàn thành công tác thanh tra khi được phân công.

- Trong năm học không có trường hợp nào công dân khiếu nại, tố cáo.

3.2. Công tác khảo thí

Công tác tổ chức thi kết thúc học phần:

- Việc huy động đầy đủ cán bộ coi thi cho các kỳ thi kết thúc học phần được thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế và được sự ủng hộ của giảng viên và CBCNV.

- Công tác ra đề thi, in sao đề thi được quản lý theo một quy trình chặt chẽ nên đảm bảo đề thi đầy đủ, an toàn, bảo mật, việc giao nhận bài thi, bảng điểm đúng quy định, không xảy ra bất kỳ trường hợp nào về mất bài thi, bảng điểm thi.

- Xây dựng và triển khai thành công phương thức nhập điểm thi kết thúc học phần theo chủ trương của Chi ủy, Ban Giám hiệu về việc đảm bảo tính chính xác, minh bạch trong khâu nhập và công bố điểm học phần.

Công tác tổ chức thi tuyển sinh: Tư vấn cho Ban giám hiệu trong công tác tuyển sinh các bậc, hệ trong Nhà trường.  

Công tác quản lý ngân hàng đề thi :

- Tổ chức theo dõi việc cập nhật ngân hàng đề thi để đảm bảo đề thi đáp ứng yêu cầu kiểm tra đánh giá của môn học.

- Công tác chọn đề và nhân sao đề thi tuân thủ quy trình giám sát chặt chẽ nên tất cả đề thi được bàn giao đến khu vực thi đảm bảo đầy đủ, chính xác và bảo mật tuyệt đối.

3.3. Công tác đảm bảo chất lượng

Công tác kiểm định chất lượng năm học 2016-17

- Góp ý xây dựng và kiện toàn quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng KT&ĐBCL.

- Xây dựng kế hoạch; Triển khai công tác tự đánh giá và đăng ký kiểm định chất lượng cấp cơ sở giáo dục.

- Tổng hợp và gửi báo cáo cho Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng- Bộ GDĐT về công tác đảm bảo chất lượng của trường  

Công tác cải tiến chất lượng

- Đề xuất BGH về việc tăng cường và ổn định nhân sự bộ phận để đảm bảo cho công tác ĐBCL của phòng cũng như các hoạt động ĐBCL chung của nhà trường.

- Tổ chức khảo sát Lấy ý kiến người học về chất lượng môn học và hoạt động giảng dạy của giảng viên, lấy ý kiến sinh viên năm cuối hệ CQ về chất lượng khóa học, ý kiến cựu sinh viên hệ cao đẳng về tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp và ý kiến nhà tuyển dụng về đáp ứng của chương trình đào tạo đối với công việc.  

Các hoạt động khác về đảm bảo chất lượng

- Cập nhật các văn bản, tài liệu mới liên quan đến công tác đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục đại học.

Hạn chế: công tác rà soát và điều chỉnh chương trình đào tạo còn chậm; công tác kiểm tra quá trình giảng dạy của giảng viên chưa thật sâu sát; sự phối kết hợp giữa các bộ phận trong việc theo dõi nề nếp học tập…còn hạn chế.

4. Công tác nghiên cu khoa hc và Hợp tác quc tế

Từng bước triển khai công tác NCKH với chuyển giao công nghệ, gắn kết giữa Nhà trường với thực tiễn kinh tế xã hội của các địa phương.

Tiếp tục nghiên cứu, triển khai hoạt động NCKH trong sinhviên. Liên hệ và xúc tiến với các tổ chức Khoa học, Kinh tế, Xã hội trong nước và nước ngoài để tìm các cơ hội Hợp tác quốc tế.

Năm học 2015-2016, số đã thực hiện được gồm: 02 đề tài cấp Tỉnh và Bộ; 04 đề tài cấp Trường

5. Công tác Công nghệ thông tin và thư viện

          Để có tài liệu học tập cho sinh viên, thư viện Nhà trường trang bị hơn 100 đầu sách với trên 1000 cuốn. Phòng Đào tạo đã thông báo các danh mục sách, tài liệu liên quan đến các học phần đang học trong từng kỳ để giảng viên, sinh viên biết và đăng ký sử dụng. Tuy nhiên Thư viện chưa có cán bộ chuyên trách, chưa tổ chức được thư mục và chưa có trang thiết bị cho người đọc nên chưa phát huy tác dụng.

          Về phía giảng viên, các thầy cô giáo đã chủ động giới thiệu giáo trình, tài liệu học tập vào các tiết đầu tiên của môn học. Giảng viên đã cung cấp tài liệu dưới dạng bản in cho sinh viên photo hoặc chuyển file mềm để Phòng Đào tạo chuyển cho sinh viên. Nhà trường đã thành lập hộp thư điện tử và địa chỉ email cho từng sinh viên.Tuy nhiên các bài giảng, tài liệu vẫn dựa trên tài nguyên đã có của các thầy cô, chưa có kế hoạch rà soát, biên soạn, thẩm định của trường ĐH Việt Bắc.

          Về phía sinh viên, đa số chưa thực sự có ý thức tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu.

6. Công tác chính trị tư tưởng - học sinh sinh viên.

Ngay từ đầu năm học, Nhà trường  đã triển khai và thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo đúng hướng dẫn của Bộ Giáo dục & Đào tạo cũng như của Ban Chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Thành ủy.

Cấp ủy – Ban Giám hiệu Trường đã chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủtrương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến CBVC. Động viên CBVC và đoàn viên tích cực tham gia các sinh hoạt chính trị rộng lớn trong xã hội như học tập, nghiên cứu các chuyên đề của Đại hội Đảng lần thứ XI và các Nghị quyết Trung ươngkhóa XI, chuyên đề năm 2014 “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về nêu cao tinh thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đôi với làm”.

Nhà trường chỉ đạo chặt chẽ các đơn vị chức năng để triển khai toàn diện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho HSSV… kết hợp các chương trình sinh hoạt học tập chính trị trong “Tuần sinh hoạt công dân” và giáo dục lồng ghép trong các nội dung của các học phần Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,

Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho HSSV còn được triển khai thông qua các phong trào thi đua, các hoạt động phong trào: văn hóa – văn nghệ, thể dục – thể thao, sinh viên tình nguyện, công tác xã hội… đã gópphần động viên Đoàn viên – thanh niên, HSSV phấn đấu rèn luyện trở thành người có ích cho xã hội. Qua đó, phát hiện, ngăn ngừa, đấu tranh với các biểu hiện sai trái. Thường xuyên lắng nghe các ý kiến góp ý, đề xuất và kiến nghị của CBVC và HSSV... để kịp thời chỉ đạo cho phù hợp với tình hình thực tế của Trường.

          Sau tuyển sinh, Nhà trường đã thành lập các lớp sinh viên; kiện toàn ban cán sự lớp, tổ chức chi đoàn; cử giáo viên chủ nhiệm.

          Các thầy, cô giáo đều có trách nhiệm đôn đốc và  kiểm tra số sinh viên tham gia học tập; Những sinh viên nghỉ học nhiều đều được nhắc nhở và đã bị đình chỉ thi. 

          Đầu năm sinh viên đều được phổ biến về các quy chế, chương trình đào tạo. Hàng tháng đều có tổ chức sinh hoạt của GVCN với lớp.

          Đánh giá chung: Công tác quản lý sinh viên có nhiều cố gắng, từng bước ổn định tư tưởng và nề nếp học tập; đẩy mạnh được các phong trào trong sinh viên góp phần quan trọng cho thành công của công tác đào tạo. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, nhiều sinh  viên chưa thực sự an tâm học tập; hiện tượng đi học muộn, bỏ tiết học tự do khá phổ biến; một số tự ý thôi học, vi phạm quy chế  HSSV. Kết quả học tập của sinh viên chưa thật tốt (được nêu trong bảng ở mục II)

          Một sô tồn tại cần giải quyết:

          Cần có giải pháp phối hợp giữa các đơn vị, giữa GVCN và giảng viên lớp học phần trong công tác quản lý sinh viên. 

          Thông tin về sinh viên cần được cập nhật kịp thời giữa các đơn vị trong Nhà trường. 

Kết quả học tập và rèn luyện năm học:

Kết quả học tập của sinh viên trong năm học 2015-2016

HK

TỔNG
SV

XÉT

BT

CB

BH

Chưa
 Xét

Xuất sắc
(>3,59)

Giỏi
(>3,19)

Khá
(>2,49)

TB
(>1,99)

Yếu

I

544

380

354

26

164

17

14

30

94

108

134

 

 

 

 

 

 

 

4%

8%

25%

28%

35%

II

680

391

342

36

98

21

18

39

111

77

147

 

 

 

 

 

 

 

4,60%

9,97%

28,39%

19,69

37,60%

Theo ngành

Ngành

TỔNG SV

XÉT

BT

CB

BH

Chưa
Xét

XS
(>3,59)

Giỏi
(>3,19)

Khá

(>2,49)

TB
(>1,99)

Yếu

KINH TẾ

309

246

235

9

43

7

16

33

91

54

53

             

6,5

13,41

36,99

21,95

21,54

KỸ THUẬT

204

112

92

11

47

13

2

6

20

23

61

             

1,79

5,36

17,86

20,54

54,46

7. Công tác Kế hoạch - Tài chính và Xây dựng cơ sở vật chất

Nhà trường luôn thực hiện công tác quản lý tài chính theo đúng quy định của Nhà nước; sử dụng kinh phí đúng quy đinh và hiệu quả; việc quản lý tài chính thực sự dân chủ, công khai và tiết kiệm. Quyết toán tài chính năm cũ và Dự toán kế hoạch tài chính năm mới được công khai với các đơn vị trong trường ngay từ đầu năm tài chính thông qua các hội nghị viên chức các đơn vị, Hội nghị cán bộ viên chức Trường và Quy chế thi tiêu nội bộ. Các khoản chi được thực hiện đúng địa chỉ, đúng mục đích; thực hiện tốt chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Song song với việc tăng cường đội ngũ giảng viên, Nhà trường đã huy động mọi nguồn lực để tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất, đặc biệt là đầu tư cho xây dựng cơ bản và thiết bị dạy học.

Xây dựng khuôn viên cây xanh sạch đẹp, nâng cấp hệ thống chiếu sáng Nhà Điều hành-Giảng đường, khuôn viên, sân trường đường nội bộ; xây dựng các sân chơi mới cho SV, vấn đề môi trường, cảnh quan đã được chú trọng đúng mức, khuôn viên Nhà trường được đầu tư quy hoạch lại cho phù hợp với tình hình mới.

Đầu tư nâng cấp, mua mới trang bị thiết bị dạy và học đảm bảo đáp ứng kịp thời đầy đủ phục vụ công tác đào tạo và NCKH của giảng viên và HSSV.

Tuy vậy, việc sử dụng điện, nước, điện thoại còn lãng phí; khai thác các thiết bị đã đầu tư cho thực tập, thí nghiệm còn chưa hiệu quả; tiến độ xây dựng các công trình còn chậm.

8. Công tác tổ chức cán bộ và thi đua

8.1. Công tác cán bộ

            Hình thành và kiện toàn các khoa, các bộ môn cần thiết; làm rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền lợi của từng đối tượng tham gia các hoạt động của nhà trường.

Để xây dựng đội ngũ lâu dài, Nhà trường tiếp tục thực hiện Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên theo kế hoạch phát triển của Trường.

8.2. Công tác thi đua

Quy trình xét thi đua được thực hiện công khai, dân chủ, minh bạch, chính xác; Nhà trường đã thực hiện việc gắn quyền lợi của cán bộ, giảng viên với công tác thi đua hàng quý nên đã tạo ra phong trào thi đua rộng khắp trong toàn trường, tạo động lực tốt để xây dựng Nhà trường phát triển.

Kết quả của các phong trào thi đua năm học 2015 – 2016 như sau:

15 cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến; 03 cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở. 02 tập thể đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, 03 tập thể đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến.

Trường Đại học Việt Bắc: Đề nghị Khối thi đua các trường Cao đẳng và TCCN số 1, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên công nhận Trường tiên tiến.

9. Các công tác khác.

9.1. An ninh trật tự tại đơn vị

Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn được bảo đảm. Trong suốt thời gian Nhà trường đi vào hoạt động chưa xảy ra vụ việc nghiêm trọng nào liên quan đến an ninh, trật tự trong Trường.

9.2. Công tác xây dựng Đảng

Cùng với việc tổ chức các phong trào thi đua yêu nước thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, trong năm qua, đơn vị luôn coi trọng công tác xây dựng Đảng, chính quyền và các đoàn thể vững mạnh với các phong trào và các cuộc vận động thiết thực.

Chi bộ đã tổ chức triển khai việc học tập, quán triệt các nghị quyết của đảng theo kế hoạch của Ban Thường vụ Thành uỷ và hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Thành uỷ tới toàn thể đảng viên, cán bộ, công nhân viên của đơn vị: Nghị quyết của Ban Thường vụ Thành uỷ Thái Nguyên về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2014; Nghị quyết và các Kết luận của các Hội nghị của BCH Trung ương (khoá XI); Chỉ thị, các yêu cầu của các cấp ủy cấp trên.

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh . Triển khai chuyên đề cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh năm 2014 theo kế hoạch của Ban Thường vụ Thành uỷ Thái Nguyên.

Kết quả thi đua năm 2016: Chi bộ đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh.

9.3. Công tác Công đoàn

Tổ chức triển khai đăng ký danh hiệu thi đua, đăng ký xây dựng cơ quan văn hóa, đơn vị đạt chuẩn văn hóa năm 2014.

Tuyên truyền, vận động cán bộ, giảng viên, người lao động tích cực tham gia các phong trào thi đua theo từng chủ đề do nhà trường phát động

Quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, giảng viên, người lao động và học sinh, sinh viên nhân dịp Lễ, tết và các hoạt động kỷ niệm những ngày lễ lớn trong năm.

Vận động cán bộ, giảng viên,nhân viên, người lao động tham gia đầy đủ các hoạt động xã hội, từ thiện.

Kết quả thi đua năm 2016: Công đoàn trường đạt Công đoàn vững mạnh.

9.4. Công tác Đoàn và phong trào thanh niên trường học

Các hoạt động giáo dục

Trong năm học 2015–2016, tập thể đoàn viên, thanh niên và cán bộ Đoàn Trường ĐH Việt Bắc đã sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục, góp phần chuyển biến mạnh mẽ nhận thức, tư tưởng của đoàn viên, thanh niên

Đoàn trường đã phối hợp tổ chức lồng ghép các nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục truyền thống, lịch sử, ý thức chấp hành pháp luật, ý thức tham gia giao thông, văn hoá học đường cho toàn bộ cán bộ, đoàn viên thanh niên và HSSV.

Công tác xây dựng tổ chức Đoàn, tham gia xây dựng Đảng.

Trong năm học qua, công tác tổ chức, xây dựng Đoàn được xác định là nội dung quan trọng và là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác Đoàn và phong trào thanh niên của Trường, các hoạt động chủ yếu tập trung nâng cao chất lượng tổ chức, xây dựng Đoàn vững mạnh, vai trò của cơ sở Đoàn và cán bộ Đoàn cơ sở được phát huy tốt trong việc chuyển giao các hoạt động trọng tâm về cơ sở.

            Kết quả thi đua năm 2014: Đoàn trường đạt Hoàn thành nhiệm vụ

10. Kết quả các hoạt động khác

Nhà trường thường xuyên quan tâm đến đời sống tinh thần và vật chất của từng cán bộ, giảng viên; Kịp thời thăm hỏi, động viên các gia đình cán bộ, giảng viên; tổ chức tốt các đợt thăm quan, du lịch, nghỉ hè cho cán bộ, giáo viên.

Trong năm qua, Nhà trường đã thực hiện chi tiêu tài chính đúng theo Dự toán kế hoạch tài chính năm và Quy chế chi tiêu nội bộ.

ĐÁNH GIÁ CHUNG

Năm học 2015 – 2016, Nhà trường đã thực hiện tốt nhiệm vụ trên các lĩnh vực: Chínhtrị tư tưởng, tổ chức cán bộ, công tác HSSV, đào tạo và tuyển sinh, quản lý cơ sở vật chất và tài chính... Hầu hết các đơn vị trong trường đãhoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và đạt các chỉ tiêu đề ra.

Để có được các thành tích trên, Nhà trường trân trọng ghi nhận sự cố gắng cao độ của tập thể cán bộ viên chức các đơn vị. Nhà trường cũng đánh giá cao sự cố gắng vượt lên khó khăn để học tập và rèn luyện của tất cả các em sinh viên.

 

PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016 – 2017

Năm học 2016 - 2017 có vị trí rất quan trọng, trong bối cảnh đất nước chuyển sang giai đoạn phát triển mới 2015 – 2020. Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; triển khai với nhiều chủ trương chính sách mới tạo động lực lớn cho phát triển kinh tế - xã hội…

Trên cơ sở đó, phương hướng, nhiệm vụ công tác trọng tâm về đào tạo của trường Đại học Việt Bắc trong năm học 2015 – 2016 cụ thể như sau:

1. Công tác Đào tạo

Chủ động rút kinh nghiệm và triển khai thực hiện công tác tuyển sinh năm 2016 theo đúng hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo chất lượng đầu vào của sinh viên và tuyển đủ chỉ tiêu các hệ được giao. Tăng cường hoạt động thông tin, quảng bá để tuyển sinh theo Đề án tuyển sinh riêng của trường.

Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chương trình đào tạo các ngành, chuyên ngành và các hệ đào tạo cho phù hợp với việc phân tầng, xếp hạng trường đại học và phù hợp với yêu cầu thực tế.

Tiếp tục thực hiện các giải pháp về đổi mới quản lý, đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập; đổi mới công tác đánh giá .v.v. để nâng cao chất lượng đào tạo.

Tăng cường công tácthanh tra, kiểm tra, lấy ý kiến phản hồi từ người học, đảm bảo kỷ cương, chất lượng trongđào tạo. Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong việc điều hành hoạt động đào tạo.

Rà soát, đẩy mạnh công tác viết giáo trình, bài giảng phục vụ đào tạo.

Tiếp tục phối hợp với các trường đại học, cao đẳng,các cơ sở sản xuất để sinh viên tiếp cận nhiều hơn với việc thực hành, thí nghiệm và trải nghiệm thực tế nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng nhu cầu xã hội.

Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng trang Web của Nhà trường.

2. Công tác sinh viên

Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường; không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị và lối sống lành mạnh trong toàn thể cán bộ, viên chức, sinh viên; phấn đấu 100% cán bộ, viên chức, sinh viên thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Tiếp tục triển khai cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, các cuộc vận động mà Bộ Giáo dục và Đào tạo,Tỉnh và Thành phố phát động trong cán bộ viên chức và sinh viên.

Tiếp tục tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng lồng ghép với các phong trào thi đua nhân các ngày lễ lớn trong năm.

3. Công tác Thanh tra-Khảo thí-Đảm bảo chất lượng

Công tác thanh tra

Tăng cường thanh tra kiểm tra việc chấp hành Quy chế coi thi đối với tất cả các Bậc hệ và hình thức đào tạo. Tăng cường nhân sự có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh tra, đo lường và đánh giá.

Công tác khảo thí

Định kỳ tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm để không ngừng cải tiến và nâng cao hiệu quả hoạt động khảo thí

Nghiên cứu đề xuất quy trình tổ chức thi áp dụng cho tất cả các bậc, hệ trong Nhà trường, triển khai phương án xây dựng ngân hàng câu hỏi thi kết thúc học phần phù hợp với chương đào đào tạo và phương pháp tổ chức kiểm tra, đánh giá mới.

Công tác đảm bảo chất lượng

Kiện toàn bộ phận Đảm bảo chất lượng chuyên trách, từng bước xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong của Nhà trường phù hợp Chiến lược phát triển của Nhà trường

Nghiên cứu, triển khai việc áp dụng công nghệ thông tin trong công tác đảm bảo chất lượng.

4. Công tác nghiên cu khoa hc và Hợp tác quc tế

Từng  bước triển khai công tác NCKH với chuyển giao công nghệ, gắn kết giữa Nhà trường với thực tiễn kinh tế xã hội của các địa phương.

Tiếp tục nghiên cứu, triển khai hoạt động NCKH trong sinh viên. Liên hệ và xúc tiến với các tổ chức Khoa học, Kinh tế, Xã hội trong nước và nước ngoài để tìm các cơ hội Hợp tác quốc tế.

5. Điều kiện đảm bảo về CSVC:

Nhà trường tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức; tăng cường đội ngũ cán bộ, giảng viên đáp ứng yêu cầu về chất lượng và số lượng;

Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, cảnh quan môi trường, đường nội bộ, trang thiết bị, đặc biệt là hoàn thiện các công trình phục vụ học tập và đời sống SV như xưởng thực hành, căng tin phục vụ sinh viên, sân bãi thể dục, thể thao…...

6. Công tác tổ chức cán bộ và thi đua

6.1. Công tác cán bộ

Để xây dựng đội ngũ lâu dài, Nhà trường tiếp tục thực hiện Kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên. Thực hiện chọn lọc và tuyển dụng cán bộ, giảng viên đảm bảo đủ năng lực, trình độ theo yêu cầu phát triển theo từng giai đoạn phát triển của Nhà trường.

Động viên, tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên đăng ký đi học thạc sỹ, NCS để nâng cao trình độ theo yêu cầu; có kế hoạch đào tạo trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ giáo viên và đặc biệt cán bộ chủ chốt.

6.2. Công tác thi đua

Quy trình xét thi đua được thực hiện công khai, dân chủ, minh bạch, chính xác; Nhà trường đã thực hiện việc gắn quyền lợi của cán bộ, giảng viên với công tác thi đua hàng quý nên đã tạo ra phong trào thi đua rộng khắp trong toàn trường, tạo động lực tốt để xây dựng Nhà trường phát triển.

Kết quả của các phong trào thi đua năm học 2013 – 2014:

Phấn đấu 100% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến; 03 cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở; có 100% tập thể đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, 03 tập thể lao động suất xắc.  Đề nghị Khối thi đua các trường Cao đẳng và trung học số 1, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên công nhận Trường Đại học Việt Bắc đạt Trường tiên tiến.

7. Các công tác khác.

Nhà trường thường xuyên quan tâm đến đời sống tinh thần và vật chất của từng cán bộ, giảng viên; Kịp thời thăm hỏi, động viên các gia đình cán bộ, giảng viên khi gặp chuyện vui, buồn và các ngày lễ tết; tổ chức tốt các đợt thăm quan, du lịch, nghỉ hè cho cán bộ, giáo viên.

Trong năm qua, Nhà trường đã thực hiện chi tiêu tài chính đúng theo Dự toán kế hoạch tài chính năm và Quy chế chi tiêu nội bộ./.

 

Nơi nhận:

- BGH;

- Các đơn vị;

- Lưu VT- ĐHVB.

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

GS.TS Nguyễn Đăng Bình

 

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ

CỦA HỘI NGHỊ CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN NĂM 2016

Đánh giá chung: Một số các chỉ tiêu phấn đấu do BGH  đã đề ra trong năm 2013 được thực hiện đầy đủ.

Một số chỉ tiêu cụ thể đã thực hiện như sau:

1. Công tác đào tạo

Tuyển sinh đại học chính quy và liên thông: 216 SV

2. Nghiên cứu khoa học

- Số đề tài thực hiện:            02 đề tài cấp Tỉnh và Bộ

                                                            04 đề tài cấp Trường

3. Công tác HSSV

HK

TỔNG
SV

XÉT

BT

CB

BH

Chưa
 Xét

Xuất sắc
(>3,59)

Giỏi
(>3,19)

Khá
(>2,49)

TB
(>1,99)

Yếu

I

544

380

354

26

164

17

14

30

94

108

134

 

 

 

 

 

 

 

4%

8%

25%

28%

35%

II

680

391

342

36

98

21

18

39

111

77

147

 

 

 

 

 

 

 

4,60%

9,97%

28,39%

19,69

37,60%

4. Công tác Xây dựng đội ngũ

- Đi đào tạo thạc sỹ:             2/10 người.

- Tuyển dụng: 15/30 CBGD, 5/10 cán bộ phục vụ GD.

5. Xây dựng cơ sở vật chất

- Nhà làm việc, học tập và nghiên cứu với tổng kinh phí: 46,2 tỷ đồng;

- Chi bồi thường, GPMB: 36,81 tỷ đồng;

- Mua thiết bị cho thí nghiệm, thực hành với tổng kinh phí: 226.366.000 đồng.

6. Chi khác.

- Chi phúc lợi: 840.000 đ/ng/năm. 

- Chi lương tăng thêm: 3.152.000 đ/ng/năm.

Kết luận

Trong năm học 2016, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên, chúng ta đã hoàn thành cơ bản nhiệm vụ năm học và một số chỉ tiêu của Nghị quyết của HĐQT năm 2016 đã đề ra. Nhưng có thể thấy rằng một số chỉ tiêu quan trọng như quy mô tuyển sinh các hệ bị giảm mạnh dẫn tới quy mô đào tạo giảm theo.