MÔ TẢ VẮN TẮT NỘI DUNG VÀ KHỐI LƯỢNG CÁC HỌC PHẦN NGÀNH KẾ TOÁN |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nội dung thực hiện theo công văn số 2488/BGDĐT-ĐH&SDH, ngày 25/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin bao gồm những nội dung kiến thức sau đây: những nội dung cơ bản về thế giới quan, Phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin; Những nội dung trọng tâm của học thuyết kinh tế Mác-Lênin; Những nội dung cơ bản thuộc lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về Chủ nghĩa xã hội.
Nội dung thực hiện theo công văn số 2488/BGDĐT-ĐH&SDH, ngày 25/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin bao gồm những nội dung kiến thức sau đây: những nội dung cơ bản về thế giới quan, Phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin; Những nội dung trọng tâm của học thuyết kinh tế Mác-Lênin; Những nội dung cơ bản thuộc lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về Chủ nghĩa xã hội.
Nội dung thực hiện theo công văn số 2488/BGDĐT-ĐH&SDH, ngày 25/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm những nội dung kiến thức sau đây: Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục và xây dựng con người mới, Phương pháp luận Hồ Chí Minh.
Nội dung thực hiện theo công văn số 2488/BGDĐT-ĐH&SDH, ngày 25/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Học phần Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam bao gồm những nội dung kiến thức sau đây: Đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Xây dựng và phát triển văn hoá xã hội; Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa; Đường lối đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
Nội dung ban hành kèm theo Quyết định số 3244/GD-ĐT ngày 12/9/1995 và Quyết định số 1262/GD-ĐT ngày 12/4/1997 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Học phần Giáo dục thể chất bao gồm những nội dung kiến thức sau đây: Huấn luyện cho người học những kiến thức cơ bản về thể thao quần chúng và thể thao quân sự bao gồm: Hiểu biết nguyên tắc, phương pháp huấn luyện thể lực, luật và tổ chức thi đấu một số môn thể thao.
Nội dung học phần Giáo dục quốc phòng và an ninh gồm các nội dung ban hành tại Thông tư số 31/2012/TT- BGDĐT, ngày 12/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Học phần này chi tiết gồm những nội dung kiến thức sau đây: Trang bị những kiến thức cơ bản về Đường lối quân sự của Đảng; Công tác quốc phòng, an ninh; Quân sự chung và chiến thuật, kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK (CKC).
Nội dung học phần Toán cao cấp bao gồm các kiến thức về: Hàm số, sự liên tục của hàm số, phép tính vi phân, tích phân, lý thuyết chuỗi. Nội dung chương trình đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất của toán học, yêu cầu sinh viên phải nắm được các tính chất của hàm một biến số (bao gồm giới hạn, tính liên tục, phép tính vi phân) và mối quan hệ giữa các tính chất đó. Đồng thời cần nắm được khái niệm tích phân suy rộng và sự hội tụ của chúng. Từ đó có khả năng vận dụng các kiến thức vào các chuyên ngành mà sinh viên được đào tạo.
Học phần Lý thuyết Xác suất và thống kê toán trang bị cho sinh viên các khái niệm cơ bản của lý thuyết xác suất như các hiện tượng ngẫu nhiên, tất nhiên, các loại phân bố gián đoạn, phân bố liên tục, phân bố xác suất các đại lượng ngẫu nhiên. Học phần trình bày phương pháp thống kê xử lý các số liệu thực nghiệm và mối tương quan giữa các đại lượng tham số. Kiến thức lý thuyết được trình bày để sinh viên có thể áp dụng dễ dàng vào các ngành học thích hợp trong kỹ thuật.
Môn học củng cố và ôn tập lại kiến thức ngữ pháp về thì hiện tại thường, hiện tại tiếp diễn, quá khứ thường, so sánh hơn và hơn nhất; Sinh viên được bổ sung thêm một số kiến thức ngữ pháp mới về câu điều kiện loại 1, cách dùng thì quá khứ tiếp diễn… Nắm vững được hệ thống từ vựng liên quan đến chủ đề của bài học, củng cố lại những cấu trúc câu thông dụng đã học và trang bị thêm cấu trúc nâng cao để hiểu rõ văn phong cách diễn đạt trong tiếng Anh.
Người học được củng cố và ôn tập lại kiến thức ngữ pháp về thì hiện tại hoàn thành, danh từ đếm được và không đếm được. Bổ sung thêm một số kiến thức ngữ pháp mới về cách dùng would, câu điều kiện loại 2, thì tương lai… Nắm vững được hệ thống từ vựng liên quan đến chủ đề của bài học, củng cố lại những cấu trúc câu thông dụng đã học cũng như trang bị thêm cấu trúc nâng cao để hiểu rõ văn phong cách diễn đạt trong tiếng Anh.
Học phần Tin học đại cương trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin; phần mềm hệ thống (hệ điều hành), phần mềm ứng dụng, phần mềm công cụ; Khai thác hệ điều hành phổ thông MS Windows; Sử dụng các phần mềm văn phòng để làm tài liệu, quản trị dữ liệu ở mức đơn giản; Sử dụng các dịch vụ trên Internet như e-mail, tìm kiếm tin tức.
Học phần Pháp luật đại cương bao gồm những nội dung kiến thức sau đây: Giới thiệu các khái niệm, các phạm trù chung cơ bản nhất về Nhà nước và Pháp luật dưới góc độ của khoa học quản lý. Trên cơ sở đó, đi vào phân tích: Cấu trúc của bộ mày Nhà nước cũng như chức năng, thẩm quyền và địa vị pháp lý và cơ cấu của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật; một số nội dung cơ bản của Luật Hành chính, Luật Dân sự, Luật Hình sự.
Học phần Tiếng Việt thực hành bao gồm những nội dung kiến thức sau đây: Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản của tiếng Việt, góp phần rèn luyện tư duy khoa học cho sinh viên, Rèn luyện năng lực sử dụng tiếng Việt một cách chính xác, mạch lạc, chặt chẽ và trong sáng. Môn học sẽ giúp trang bị cho sinh viên những kỹ năng soạn thảo và trình bày các loại hình văn bản và báo cáo thông dụng.
Học phần này trang bị cho sinh viên cách chọn và phát triển các đề tài cụ thể, chuẩn bị dàn ý chi tiết, thực tập trình bày tại lớp. Trong khi thuyết trình, sinh viên vận dụng những ngôn ngữ hình thể đã được hương dẫn để làm cho bài nói của mình thêm sinh động, thu hút người nghe. Từ đó giúp sinh viên hình thành và phát triển kỹ năng trình bày trước công chúng với lập luận chặt chẽ, phản biện logic.
Học phần này giúp cho sinh viên nắm bắt được đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học đại cương, bản chất của hiện tượng tâm lý, các khái niệm cơ bản của tâm lý học đại cương; Lý giải được cơ sở thần kinh của các hiện tượng tâm lý người; Hiểu biết quá trình nhận thức, xúc cảm, tình cảm và ý chí, nắm đượcc bản chất của nhân cách và các thuộc tính của nhân cách.
Học phần cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về giao tiếp và làm việc nhóm như: các khái niệm về giao tiếp, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng nói, kỹ năng thuyết trình và một số kỹ năng làm việc nhóm. Bài giảng được viết tóm tắt trong bốn bài, giúp sinh viên bước đầu tiếp cận với phương pháp học theo tín chỉ: tự học, tự nghiên cứu, tự làm bài tập và thảo luận nhóm.
Học phần Môi trường và con người bao gồm những nội dung kiến thức sau đây: Cung cấp các thông tin về tình hình môi trường; bảo vệ môi trường, khung pháp lý về bảo vệ môi trường ở Việt Nam; các phương pháp quản lý các nguồn tác động môi trường điển hình.
Sinh viên được trang bị những kiến thức cơ bản và cơ sở về hoạt động của nền kinh tế thị trường thông qua việc phân tích các quy luật kinh tế cơ bản như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh; về hành vi của các thành viên trong một nền kinh tế. Qua đó sinh viên sẽ được trang bị công cụ phân tích để hiểu và có thể áp dụng khi học các môn học sau này.
Học phần này trình bày những thông tin sơ lực về thống kê; Quá trình nghiên cứu thống kê kinh tế; Các phương thức trình bày số liệu thống kê kinh tế; Phương pháp phân tích hiện trạng của hiện tượng; Điều tra chọn mẫu; Phương pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian; Phương pháp phân tích chỉ số; Lý thuyết quyết định.
Học phần cung cấp những kiến thức cơ bản về lý thuyết kế toán: các khái niệm, bản chất, đối tượng, mục đích, chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán; các phương pháp kế toán; quá trình thu thập, ghi chép số liệu kế toán; trình tự kế toán các quá trình kinh doanh chủ yếu; các hình thức kế toán; nội dung vàc các hình thức tổ chức công tác kế toán.
Học phần Tài chính tiền tệ bao gồm những nội dung chính: Những vấn đề cơ bản về tài chính; Ngân sách nhà nước; Tài chính doanh nghiệp; Tiền tệ-Tín dụng-Ngân hàng; Thị trường tài chính; Lạm phát và chính sách tiền tệ; Quan hệ thanh toán và tín dụng quốc tế... Sau khi học xong học phần này, học viên nâng cao những kiến thức cơ bản về lý thuyết và thực tiễn không thể thiếu trong lĩnh vực tài chính và tiền tệ, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến công việc mà sinh viên sẽ đảm nhiệm trong thực tế.
Học phần Quản trị học bao gồm những nội dung kiến thức sau đây: Cung cấp các kiến thức cơ bản về quản trị và sự vận dụng thực tiễn doanh nghiệp của nó như: khái niệm và bản chất của quản trị; Nhà quản trị; Môi trường quản trị; Các lý thuyết quản trị (cổ điển và hiện đại); Các chức năng của quản trị; Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Học phần còn cập nhật một số vấn đề mới của quản trị học hiện đại như quản trị thông tin và ra quyết định, quản trị sự đổi mới/thay đổi, quản trị xung đột, quản trị rủi ro và cơ hội của một doanh nghiệp.
Học phần cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về pháp luật trong kinh doanh như địa vị pháp lý của các loại hình doanh nghiệp, pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh, phá sản và các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, các thiết chế về cạnh tranh và chống độc quyền.
Học phần này giới thiệu một số khái niệm cơ bản của kinh tế vĩ mô, bao gồm việc đo lường tổng sản lượng và mức giá của nền kinh tế; mô tả hành vi của nền kinh tế trong dài hạn: Các nhân tố quy định tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp và lạm phát trong dài hạn giới thiệu những tư tưởng trung tâm về tổng cung, tổng cầu và cân bằng kinh tế vĩ mô; lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn; giới thiệu các vấn đề kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế mở bao gồm cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái và các chính sách thương mại.
Học phần đề cập đến các vấn đề phổ biến, đặc trưng trong lĩnh vực Kinh tế, Tài chính và Kế toán được trích dẫn từ các giáo trình, tài liệu chuyên ngành bằng tiếng Anh. Người học phải hiểu rõ và nắm vững các từ chuyên ngành theo mỗi chủ điểm, hiểu mỗi bài đọc được phân phối từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Người học có kỹ năng đọc hiểu các tài liệu chuyên ngành bằng Tiếng Anh, có khả năng đoán từ trong khi dịch tài liệu. Phát triển các kĩ năng khác như nghe, nói viết.
Môn học Kinh tế quốc tế cung cấp cho sinh viên những hiểu biết về các lí thuyết căn bản của kinh tế học quốc tế, từ đó vận dụng phân tích thực tiễn nền kinh tế thế giới đương đại trong tiến trình hội nhập các nền kinh tế quốc gia với sự hình thành và phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế (bao hàm các quan hệ quốc tế về thương mại, đầu tư, tài chính, tiền tệ ...). Thêm vào đó chúng ta sẽ xem xét nền kinh tế Việt Nam trong tổng thể nền kinh tế thế giới và sự tác động của quá trình toàn cầu hóa trong lĩnh vực kinh tế.
Môn học này cung cấp kiến thức tổng quát về lĩnh vực kinh doanh và thực thi thương mại thông qua các phương tiện điện tử dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, thương mại điện tử (eCommerce). Giới thiệu các mô hình, cách thức quản lý và triển khai các ứng dụng thương mại trên nền tảng công nghệ hiện tại.
Phân tích hoạt động kinh doanh là một môn học giúp cho sinh viên kinh tế hiểu sâu sắc và đánh giá đúng tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời góp phần cung cấp kiến thức một cách toàn diện cho sinh viên ngành kinh tế.
Học phần Quản trị doanh nghiệp bao gồm những nội dung kiến thức sau đây: trang bị cho sinh viên tư duy và kỹ năng quản lý, điều hành một doanh nghiệp, mô tả những bước công việc, quy trình điều hành một doanh nghiệp. Cung cấp các kỹ năng cách phối hợp và mối quan hệ chặt chẽ giữa các chức năng quản lý từ chuẩn bị kỹ thuật, lựa chọn phương án tối ưu, phương pháp tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh đến công việc quản lý các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp công nghiệp.
Môn học giúp sinh viên, sau khi đã được trang bị đủ lý thuyết về định khoản các nghiệp vụ, có cái nhìn tổng quan về tổ chức công tác kế toán trong một đơn vị độc lập từ tổ chức khối lượng công tác kế toán trong mối liên hệ với tổ chức bộ máy kế toán. Sinh viên được trang bị kiến thức về tổ chức: chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, các yếu tố đầu vào của sản xuất và các quá trình kinh doanh cơ bản.
Cung cấp những vấn đề cơ bản về bản chất, chức năng, vai trò của tài chính doanh nghiệp, quản lý vốn kinh doanh, quản lý chi phí – doanh thu – lợi nhuận, quyết định đầu tư dài hạn, lập kế hoạch tài chính và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Học phần Kiểm toán căn bản nhằm cung cấp các kiến thức: Tổng quan về kiểm toán; Các loại kiểm toán; Các khái niệm cơ bản được dùng trong kiểm toán; Các phương pháp kiểm toán: phương pháp kiểm toán cơ bản, phương pháp kiểm toán tuân thủ. Chọn mẫu trong kiểm toán. Trình tự các bước tiến hành kiểm toán: bao gồm ba bước chuẩn bị, thực hành và kết thúc kiểm toán.
Học phần cung cấp một số kiến thức cơ bản về công tác tổ chức kế toán tại doanh nghiệp, hạch toán kế toán một số phần hành kế toán như: kế toán vốn bằng tiền, kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, kế toán tài sản cố định, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán các khoản phải thu và phải trả.
Học phần này cung cấp cho sinh viên các các kiến thức chuyên môn liên quan đến các phần hành kế toán: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán hoạt động đầu tư tài chính, kế toán nguồn vốn chủ sở hữu, báo cáo tài chính trong doanh nghiệp.
Học phần này giúp cho sinh viên các kiến thức về việc sử dụng được các công cụ của kế toán quản trị để ra các quyết định liên quan đến đánh giá thành quả của các bộ phận; đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản lý bộ phận; lựa chọn các phương án kinh doanh; xác định giá bán của sản phẩm mới; xác định giá trị của các dịch vụ.
Học phần Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp là học phần đề cập đến những kiến thức kế toán cơ bản đồng thời gắn với đặc trưng của các đơn vị hành chính sự nghiệp. Học phần sẽ cung cấp cho người học: Khái quát về công tác kế toán của các đơn vị hành chính sự nghiệp; Nguyên tắc, phương pháp hạch toán từng phần hành kế toán cụ thể ở đơn vị hành chính sự nghiệp; Cách lập, đọc các báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Học phần Kế toán doanh nghiệp thương mại, dịch vụ cung cấp cho sinh viên các kiến thức về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp thương mại, phương pháp hạch toán các trường hợp nghiệp vụ phát sinh trong quá trình lưu chuyển hàng hóa gồm nghiệp vụ mua hàng, nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại.
Cung cấp cho sinh viên nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng tin học, đồng thời giới thiệu tương đối hoàn chỉnh việc tổ chức công tác kế toán dựa trên một phần mềm kế toán cụ thể. Học phần giúp cho sinh viên nắm vững hơn về nội dung tổ chức công tác kế toán và khả năng ứng dụng tin học vào công tác kế toán đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế, yêu cầu quản lý kiểm soát của mỗi doanh nghiệp và các yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin kế toán... Ứng dụng phần mềm kế toán chuyên dụng để thực hiện một cách tự động công tác kế toán của các tổ chức và doanh nghiệp. Đồng thời, giúp cho việc thực hiện công tác kế toán được tiện lợi, dễ dàng, nhanh chóng và chính xác trong thời đại công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển và do yêu cầu của việc xử lí tự động các thông tin kế toán.
Học phần Kế toán chi phí cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản về kế toán chi phí, trong đó trình bày mối quan hệ giữa kế toán chi phí và chiến lược kinh doanh, các phương pháp và hệ thống kế toán chi phí theo quá trình, theo đơn đặt hàng, theo mức độ hoạt động, và theo định mức; các phương pháp ước tính chi phí và lập kế hoạch chi phí theo vòng đời của sản phẩm.
Học phần này trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản và kỹ năng về Kế toán Ngân sách Nhà nước. Với các nội dung: Kế toán thu chi Ngân sách Nhà nước; Kế toán nghiệp vụ thu chi ngân sách cấp trên phát sinh trên địa bàn địa phương; Kế toán các nghiệp vụ khác; Kế toán thu chi ngân sách xã; Kế toán các khoản tiền, vật tư và tài sản cố định; Báo cáo quyết toán ngân sách.
Học phần Kế toán chủ đầu tư (nội dung đang được cập nhật)
Học phần Thẩm định dự án đầu tư cung cấp cho sinh viên phương pháp và kỹ năng về thẩm định, đánh giá các dự án đầu tư của chính phủ, các tổ chức ở góc độ phân tích tài chính, kinh tế, phân phối và tác động xã hội của dự án (phân tích và thẩm định dự án đầu tư công trong trường hợp có lạm phát; phân tích kinh tế của dự án trong thị trường không biến dạng và biến dạng).
Học phần nghiên cứu các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng như hoạt động huy động vốn và quản lý vốn, các hoạt động cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, các nghiệp vụ kinh doanh khác của ngân hàng như nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính.
Học phần cung cấp kiến thức về sử dụng và quản trị hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp, nội dung chủ yếu bao gồm: Kiểm soát nội bộ trong môi trường máy tính; những vấn đề cơ bản trong thiết kế, quản trị và phát triển hệ thống thông tin kế toán. Một số vấn đề nâng cao cũng được giới thiệu ở mức độ cơ bản là phân tích, và đánh giá hệ thống thông tin kế toán.
Học phần cung cấp cho sinh viên một số kiến thức cơ bản về các sắc thuế Việt Nam hiện hành và phương pháp hạch toán kế toán các sắc thuế như: thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
Môn học Marketing căn bản giới thiệu những triết lý kinh doanh hiện đại, đã chi phối cách thức doanh nghiệp tham gia vào thị trường, với bí quyết của Marketing hiện đại là hiểu biết cặn kẽ nhu cầu, đây là nội dung cốt lõi, là xuất phát của mọi hoạt động Marketing. Do vậy Marketing sẽ trang bị cho người học khả năng thực hành Marketing một vũ khí độc đáo trên cơ sở hiểu biết thị trường và khách hàng. Để xây dựng và triển khai chiến lược Marketing hỗn hợp qua 4 công cụ : Sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiễn hỗn hợp.
Học phần Thị trường chứng khoán trình bày các vấn đề về Tổng quan về thị trường chứng khoán; Các dạng thị trường chứng khoán; Hệ thống thông tin trên thị trường chứng khoán; Cơ chế quản lý giám sát thị trường chứng khoán.
Học phần này đề cập đến các nội dung: Các điều kiện cơ sở giao hàng trong thương mại quốc tế; các văn bản pháp lý điều chỉnh thanh toán quốc tế, bao gồm UCP, URR; URC; ISBP...; Các phương tiện, các phương thức thanh toán quốc tế và các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, học phần cung cấp cho người học các kỹ thuật phòng ngủa rủi ro đối với các ngân hàng thương mại, các nhà KD xuất nhập khẩu trong quá trình thanh toán quốc tế.
Học phần cung cấp cho sinh viên các vấn đề lý luận cơ bản về thị trường tài chính, thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán; Các nguyên tắc tổ chức, các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trên các loại thị trường; Các thông tin trên thị trường tài chính và ý nghĩa của thông tin; Thực trạng hoạt động thị trường tài chính Việt nam.
Học phần thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên tìm hiểu tổ chức công tác kế toán cũng như cách thức hạch toán trong các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp; Tiếp cận tổ chức công tác kế toán và hạch toán kế toán trong thực tế đồng thời thu thập kiến thức thực tế, chuẩn bị tốt nghiệp.
Học phần Khóa luận tốt nghiệp được thực hiện theo quy chế ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Học phần Chuyên đề về kế toán tài chính nhằm trang bị cho sinh viên ngành Kế Toán kiến thức chuyên sâu về các phần thực hành kế toán. Sinh viên được trình bày chi tiết hơn môn Nguyên Lý Kế Toán về các nghiệp vụ, các phương pháp và trình tự hạch toán kế toán của một số phần hành kế toán thực tế thường xuyên phát sinh tại các doanh nghiệp.
Chuyên đề về thuế và kế toán thuế hướng đến mục tiêu trang bị các kiến thức và kỹ năng thực hiện các thủ tục về thuế và kế toán thuế. Các kiến thức, kỹ năng kê khai và những kinh nghiệm liên quan đến kế toán thuế và kê khai thuế và vận dụng vào thực tế doanh nghiệp. Sau khi học xong sinh viên có thể đảm nhiệm phần hành kế toán thuế tại doanh nghiệp. Học phần sẽ giới thiệu và hướng dẫn sinh viên thực hành làm bài tập về kê khai thuế và kế toán thuế tại doanh nghiệp.
Học phần Định giá tài sản là một môn khoa học về nghiệp vụ định giá tài sản nghiên cứu các khái niệm, các quan điểm, quy trình, nguyên tắc, cơ sở định giá và nghiệp vụ các phương pháp định giá tài sản, gồm: bất động sản, máy móc thiết bị và doanh nghiệp.
Học phần trang bị các kỹ năng cơ bản về lập và phân tích báo cáo tài chính cho việc đưa ra các quyết định tài chính, bao gồm: Khái niệm cơ bản về phân tích kinh doanh; Các công cụ phân tích báo cáo tài chính quá khứ và các mô hình dự đoán; Ứng dụng phân tích trong đánh giá các hoạt động và chính sách tài chính của công ty.
Học phần này giới thiệu những kiến thức cơ bản và kỹ năng cơ bản về kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp trong các khoản mục và qui trình nghiệp vụ cụ thể. Học phần nhằm giúp sinh viên nắm vững các vấn đề cơ bản sau: Đặc điểm của kiểm toán báo cáo tài chính; Đặc điểm và các thủ tục kiểm toán các khoản mục và qui trình nghiệp vụ chính trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp; Hiểu sâu sắc và vận dụng tốt lý thuyết kiểm toán vào kiểm toán báo cáo tài chính. |